Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (863.23 KB, 116 trang )
lương tâm, tay nghề của nhà giáo... đáp ứng đòi hỏi ngày càng cao của sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước” [1, tr.2]. Quyết định số 09/2005/QĐ-TTg ngày
11/01/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt đề án xây dựng, nâng cao chất
lượng đội ngũ nhà giáo và CBQL giáo dục giai đoạn 2005-2010” có nêu nhiệm vụ chủ yếu:
“Đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo thuộc các cơ sở giáo dục và dạy nghề công
lập và ngoài công lập, bảo đảm đến năm 2010 đáp ứng đủ về số lượng, trong đó có 80% GV
bậc mầm non, 100% GV các cấp, bậc học phổ thông, dạy nghề đạt chuẩn đào tạo theo quy
định” [75, tr.1]. Tại TP.HCM, Thành ủy TP.HCM có Kế hoạch số 54/KH-TU ngày
21/7/2005 về việc triển khai thực hiện Chỉ thị số 40-CT/TW trong toàn Đảng bộ Thành phố.
Đối với ngành GD&ĐT TP.HCM, Sở GD&ĐT đã lập đề án và ban hành kèm Quyết định số
217/QĐ-GDĐT-TC ngày 06/12/2005 về việc phê duyệt đề án “Xây dựng và nâng cao chất
lượng đội ngũ nhà giáo và CBQL giáo dục giai đoạn 2005-2010” [66]. Như vậy, ngành Giáo
dục đã được chủ trương của Nhà nước về bồi dưỡng GV theo hướng chuẩn hóa, đồng bộ
hóa và từng bước hiện đại hóa vừa trước mắt, vừa lâu dài.
Quán triệt chủ trương và tinh thần chỉ đạo của các cấp lãnh đạo, ngành GD&ĐT
Quận 3, TP.HCM đã triển khai đến toàn ngành Giáo dục quận bằng văn bản số 36/PGD-TC
ngày 20/10/2006 hướng dẫn, chỉ đạo các trường thực hiện “Xây dựng, nâng cao chất lượng
đội ngũ nhà giáo và CBQL giáo dục” (giai đoạn 2005-2010 và những năm tiếp theo) [53].
Về lĩnh vực nghiên cứu: Từ trước đến nay đã có nhiều công trình nghiên cứu khoa
học, luận án, luận văn của nhiều nhà nghiên cứu giáo dục quan tâm đến vấn đề bồi dưỡng
GV, vấn đề công tác quản lý của hiệu trưởng… trong đó có nhiều công trình nghiên cứu đút
kết quý báu của những nhà nghiên cứu khoa học như: GS.VS. Phạm Minh Hạc, GS. Nguyễn
Ngọc Quang, GS. Đặng Vũ Hoạt, GS. Vũ Ngọc Hải, PGS.TS. Đặng Quốc Bảo, PGS.TS
Trần Kiểm. Tại TP.HCM có PGS.TS. Hoàng Tâm Sơn, PGS.TS. Bùi Ngọc Oánh, PGS.TS.
Đoàn Văn Điều, TS. Hồ Văn Liên, TS. Trần Thị Hương, TS. Võ Thị Bích Hạnh, TS. Huỳnh
Văn Sơn, TS. Ngô Đình Qua, TS. Đỗ Hạnh Nga.v.v. là những Thầy, Cô có nhiều tâm huyết
đối với sự nghiệp đào tạo ra những CBQL giáo dục và những nhà giáo trực tiếp tham gia
dạy học ở các bậc học trường phổ thông.
Về đề tài nghiên cứu: Tại trường ĐHSP TP.HCM những năm gần đây, trong các
luận văn thạc sỹ nghiên cứu về QLGD đề cập đến bồi dưỡng GV, nhất là GV THCS vẫn còn
khá ít. Tại Quận 3, TP.HCM trong suốt hơn 20 năm qua, ngành GD&ĐT Quận 3 có 10
CBQL và GV đạt trình độ thạc sỹ nhưng chưa có ai nghiên cứu đề tài nào đề cập đến công
tác bồi dưỡng GV.
Hiện nay, ngành GD&ĐT cả nước đang tập trung đẩy mạnh triển khai sâu rộng, quán
triệt thực hiện Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XI diễn ra (tháng 01/2011)
thành công, đưa Nghị quyết Đại hội đi vào cuộc sống. Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội
của đất nước trong giai đoạn 2011-2020 có nêu “…phát triển nhanh nguồn nhân lực,
nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao, tập trung vào việc đổi mới căn bản và toàn
diện nền giáo dục quốc dân” [35]. Đây là một mệnh lệnh vô cùng quan trọng giao cho
ngành GD&ĐT phải khẩn trương đẩy mạnh đầu tư nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL và
GV trong thời kỳ mới để xây dựng, bảo vệ và phát triển đất nước.
1.2. Các khái niệm
1.2.1. Khái niệm quản lý, quản lý giáo dục và quản lý trường học
1.2.1.1. Quản lý
Quản lý là một trong những loại hình lao động quan trọng nhất trong các hoạt động
của con người. Từ xưa trong lịch sử loài người đã ra đời một dạng lao động mang tính đặc
thù, đó là lao động nhằm để tổ chức, điều khiển các hoạt động theo những yêu cầu nhất
định, là lao động ban đầu nhằm để quản lý con người và sau đó là quản lý xã hội, dạng lao
động đặc thù đó được gọi là hoạt động quản lý.
Theo Tự điển Tiếng Việt thông dụng (NXB Giáo dục, 1998) thì định nghĩa “Quản lý
là tổ chức, điều khiển hoạt động của một đơn vị, cơ quan”.
Harold Koontz, người được coi là cha đẻ của lý luận quản lý hiện đại khẳng định:
“Quản lý là một hoạt động thiết yếu, nó đảm bảo phối hợp những nổ lực hoạt động cá nhân
nhằm đạt được các mục đích của tổ chức. Mục tiêu của quản lý là hình thành một môi
trường mà trong đó con người có thể đạt được các mục đích của tổ chức với thời gian, tiền
bạc, vật chất và sự bất mãn cá nhân ít nhất”. [41, tr.12].
Xét quản lý với tư cách là một hành động, PGS. TSKH Vũ Ngọc Hải định nghĩa:
“Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý
nhằm đạt mục tiêu đề ra”. [41, Tr.12].
Từ những khái niệm và quan điểm trên, có thể tóm lược chung “Quản lý là sự tác
động có mục đích, có tổ chức, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến đối tượng và khách thể
quản lý nhằm sử dụng hiệu quả các nguồn lực để cùng thực hiện thành công nhiệm vụ, mục
tiêu dự kiến đề ra.”
Sơ đồ 1.1. Mô hình quản lý
U
U
Mục tiêu quản lý
Đối tượng và Khách
thể quản lý
Chủ thể quản lý
Môi trường quản lý
1.2.1.2. Quản lý giáo dục
Giáo dục là một hoạt động đặc trưng của lao động xã hội, là một hiện tượng xã hội
đặc biệt được tồn tại, vận động và phát triển với tư cách là một hệ thống. Đây là một hoạt
động chuyên môn nhằm thực hiện quá trình truyền đạt và lĩnh hội kinh nghiệm lịch sử - xã
hội qua các thế hệ, đồng thời là một động lực thúc đẩy sự phát triển xã hội. Vì vậy, sự ra đời
của QLGD là một tất yếu khách quan. Các nhà khoa học trong quá trình nghiên cứu về lĩnh
vực QLGD đã đưa ra nhiều quan điểm khác nhau về khái niệm.
Theo P.V. Khu-đô-min-xki: “QLGD là sự tác động có hệ thống, có kế hoạch, có ý
thức và mục đích của các chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau đến tất cả các khâu của hệ
thống nhằm mục đích bảo đảm việc giáo dục cộng sản chủ nghĩa cho thế hệ trẻ, bảo đảm sự
phát triển toàn diện, hài hòa của họ” [50, tr.15].
Theo PGS.TS. Hoàng Tâm Sơn “QLGD là tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể
QLGD đến khách thể QLGD nhằm thực hiện được những mục tiêu dự kiến” [63, tr.4].
Như vậy, QLGD là quản lý quá trình GD&ĐT ở một cơ sở nhất định, là tập hợp các
tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau
trong hệ thống lên các đối tượng quản lý trực thuộc, thông qua việc thực hiện các chức năng
quản lý và việc sử dụng hợp lý các tiềm năng, cơ hội nhằm làm cho hệ thống giáo dục vận
hành, đảm bảo được các tính chất và nguyên lý của nền giáo dục Việt Nam đạt được mục
tiêu giáo dục.
Sơ đồ 1.2. Mô hình quản lý giáo dục
U
U
Chủ thể quản
lý giáo dục
Đối tượng và
khách thể quản
lý giáo dục
Mục tiêu
quản lý
1.2.1.3. Quản lý trường học
Trường học là một tổ chức giáo dục cơ sở mang tính nhà nước - xã hội, là nơi trực
tiếp làm công tác GD&ĐT, nó nằm trong môi trường xã hội và có tác động qua lại với môi
trường đó. Tại Điều 48 Luật Giáo dục sửa đổi bổ sung 2009 quy định: “Nhà trường trong hệ
thống giáo dục quốc dân thuộc mọi loại hình đều được thành lập theo quy hoạch, kế hoạch
của Nhà nước nhằm phát triển sự nghiệp giáo dục”. [61, tr.15].
Quản lý trường học là một dạng quản lý lao động sư phạm, đó là bản chất của quá
trình dạy học, giáo dục. Bản chất của quản lý trường học là quá trình chỉ huy, điều khiển
vận động của các thành tố của quá trình giáo dục và mối quan hệ giữa các thành tố trong
nhà trường. Quản lý trường học còn bao gồm quản lý các hoạt động dạy học, giáo dục, các
hoạt động phục vụ cộng đồng; quản lý GV, NV và HS; quản lý, sử dụng đất đai, trường sở,
trang thiết bị và tài chính theo quy định của pháp luật; quản lý việc huy động, phối hợp các
lực lượng trong cộng đồng thực hiện các hoạt động giáo dục nhằm đưa nhà trường đạt được
các mục tiêu giáo dục.
GS.VS. Phạm Minh Hạc đã viết: “Quản lý trường học là thực hiện đường lối giáo
dục của Đảng, Nhà nước trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận
hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu quản lý, mục tiêu đào tạo đối với ngành
giáo dục, với thế hệ trẻ và đối với từng HS” [50, tr.17].
Tóm lại: Quản lý trường học là những tác động hợp quy luật của chủ thể quản lý nhà
trường mà người đứng đầu là hiệu trưởng đến khách thể quản lý nhà trường là GV, NV và
HS… nhằm đưa ra các hoạt động giáo dục và dạy học của nhà trường đạt tới mục tiêu phát
triển giáo dục.
1.2.2. Trường trung học cơ sở và quản lý trường trung học cơ sở
1.2.2.1. Tại Điều 2 của Điều lệ trường THCS, trường THPT và trường phổ thông có
nhiều cấp học ban hành kèm theo Thông tư số 12/2011/QĐ-BGDĐT ngày 28/3/2011 của
Bộ trưởng Bộ GD&ĐT quy định: Trường trung học là cơ sở giáo dục phổ thông của hệ
thống giáo dục quốc dân. Trường có tư cách pháp nhân, có tài khoản và có con dấu
riêng [17].
Về nhiệm vụ và quyền hạn của trường THCS, Điều 3 Điều lệ quy định:
- Tổ chức giảng dạy, học tập và các hoạt động giáo dục khác theo mục tiêu, chương
trình giáo dục phổ thông dành cho cấp THCS và cấp THPT do Bộ trưởng Bộ GD&ĐT ban
hành. Công khai mục tiêu, nội dung các hoạt động giáo dục, nguồn lực và tài chính, kết quả
đánh giá chất lượng giáo dục.
- Quản lý GV, CB, NV theo quy định của pháp luật.
- Tuyển sinh và tiếp nhận HS; vận động HS đến trường; quản lý HS theo quy định
của Bộ GD&ĐT.
- Thực hiện kế hoạch phổ cập giáo dục trong phạm vi được phân công.
- Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực cho hoạt động giáo dục. Phối hợp với gia
đình HS, tổ chức và cá nhân trong hoạt động giáo dục.
- Quản lý, sử dụng và bảo quản CSVC, trang thiết bị theo quy định của Nhà nước.
- Tổ chức cho GV, NV, HS tham gia hoạt động xã hội.
- Thực hiện các hoạt động về kiểm định chất lượng giáo dục.
- Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
1.2.2.2. Quản lý trường THCS
Trong trường THCS, người đứng đầu cao nhất là hiệu trưởng. Hiệu trưởng là thủ
trưởng đơn vị, là người quản lý và là người tổng chỉ huy của một trường. Tại Điều 54 Luật
Giáo dục sửa đổi bổ sung 2009 quy định “Hiệu trưởng là người chịu trách nhiệm quản lý
các hoạt động của nhà trường do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền bổ nhiệm hoặc công
nhận”; “Hiệu trưởng các trường thuộc hệ thống giáo dục quốc dân phải được đào tạo, bồi
dưỡng về nghiệp vụ quản lý trường học”. Vai trò của hiệu trưởng là vai trò của nhà quản lý,
điểu khiển, quyết đoán mọi mặt hoạt động trong nhà trường đồng thời chịu trách nhiệm cao
nhất về sự quản lý của mình đối với nhà trường.
Mục tiêu giáo dục chung trường THCS
Mục tiêu giáo dục chung, Điều 2 Luật Giáo dục sửa đổi bổ sung 2009 quy định:
“Đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khỏe, thẩm mỹ
và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; hình thành và
bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc” [61].
Mục tiêu của giáo dục THCS là “Nhằm giúp học sinh củng cố và phát triển những
kết quả của giáo dục TH; có học vấn phổ thông ở trình độ cơ sở và những hiểu biết ban đầu
về kỹ thuật và hướng nghiệp để tiếp tục học THPT, trung cấp, học nghề hoặc đi vào cuộc
sống lao động.” [61, Điều 27].
Như vậy, quản lý trường THCS là quản lý lãnh đạo hoạt động dạy của GV, hoạt động
học của HS, hoạt động phục vụ việc dạy và việc học của CB, GV, CNV trong trường
THCS... Việc quản lý trường THCS nhằm phấn đấu để đạt mục tiêu giáo dục chung và mục
tiêu giáo dục THCS, nhằm giúp HS cũng cố và phát triển những kết quả của giáo dục tiểu
học, có trình độ học vấn phổ thông cơ sở và những hiểu biết ban đầu về kỹ thuật và hướng
nghiệp để tiếp tục học THPT, THCN, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động để tham gia
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
1.2.3. Đào tạo, bồi dưỡng, bồi dưỡng giáo viên
1.2.3.1. Đào tạo
“Đào tạo là làm cho trở thành người có năng lực theo những tiêu chuẩn nhất định.”
[76, tr. 14].
Theo Tự điển Bách khoa Việt Nam (1995) - NXB Hà Nội: “Đào tạo là một quá trình
tác động đến con người, làm cho con người đó lĩnh hội và nắm vững những tri thức - kỹ
năng - kỹ xảo một cách có hệ thống nhằm chuẩn bị thích nghi với cuộc sống và có khả năng
nhận được sự phân công lao động nhất định, góp phần của mình vào sự phát triển của xã
hội, duy trì và phát triển nền văn minh của loài người”.
Đào tạo còn được hiểu là một hình thức tác động, hình thành và trang bị cho người
học sau khi hoàn thành việc học có một trình độ mới cao hơn trình độ cũ đã có trước đó,
người học sau khi được đào tạo sẽ được nâng từ trình độ thấp hơn lên có trình độ cao hơn và
được chứng nhận bằng một văn bằng tương ứng.
1.2.3.2. Bồi dưỡng
Theo Tự điển Tiếng Việt (2008) - NXB Hồng Đức “Bồi dưỡng là vun trồng, nuôi
nấng cho mạnh”. Về góc độ chuyên môn thì “Bồi dưỡng là làm cho tăng thêm năng lực
hoặc phẩm chất” [76, tr.14]. Về kiến thức và nghiệp vụ thì “Bồi dưỡng được xem là làm cho
tốt hơn, giỏi hơn” [76, tr.14]. Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05/3/2010 của Chính phủ
khẳng định “Bồi dưỡng là hoạt động trang bị, cập nhật, nâng cao kiến thức, kỹ năng làm
việc” [27, tr.2].
Như vậy, bồi dưỡng là quá trình cập nhật, bổ sung kiến thức, kỹ năng, thái độ để
nâng cao năng lực, trình độ, phẩm chất của người lao động về một lĩnh vực hoạt động mà
người lao động đã có một trình độ năng lực chuyên môn nhất định qua một hình thức đào
tạo nào đó. Bồi dưỡng có ý nghĩa nâng cao nghề nghiệp, quá trình này chỉ diễn ra khi cá
nhân và tổ chức có nhu cầu nâng cao kiến thức hay kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ của bản
thân nhằm đáp ứng các yêu cầu của lao động nghề nghiệp. Thực chất của quá trình bồi
dưỡng là để bổ sung, cập nhật kiến thức và kỹ năng còn thiếu hoặc lạc hậu nhằm nâng cao
trình độ, phát triển thêm năng lực trong một lĩnh vực hoạt động chuyên môn, đồng thời
nhằm mở mang hoặc nâng cao hệ thống tri thức - kỹ năng - kỹ xảo, chuyên môn đã có sẵn,
giúp cho công việc đang làm đạt được hiệu quả tốt hơn.
1.2.3.3. Bồi dưỡng giáo viên
Giáo viên. Điều 70, Luật Giáo dục quy định: “Giáo viên là nhà giáo, là người làm
nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục ở cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục nghề
nghiệp, giáo dục khác” [60]. GV là nhân tố quyết định chất lượng giáo dục, nhất là trong
giai đoạn hiện nay với nhiệm vụ trọng tâm của toàn ngành là thực hiện việc triển khai giảng
dạy theo chương trình dạy học đổi mới đòi hỏi GV phải có đủ trình độ đáp ứng yêu cầu mới.
Giáo viên giữ vai trò quyết định trong quá trình nhận biết dạy - học và đặc trưng
trong việc định hướng lại giáo dục. Người ta luôn nhận thấy rằng thành công của các cuộc
cải cách giáo dục phụ thuộc dứt khoát vào “ý chí muốn thay đổi” cũng như chất lượng GV.
Không một hệ thống giáo dục nào có thể vươn cao quá tầm những GV làm việc cho nó. [46,
tr.54].
Về bồi dưỡng GV. Công tác bồi dưỡng, nâng cao trình độ GV có ý nghĩa rát quan
trọng trong việc nâng cao chất lượng dạy học. Điều 72, Luật Giáo dục quy định: “Nhà giáo
không ngừng học tập, rèn luyện để nâng cao phẩm chất đạo đức, trình độ chính trị,
chuyên môn, nghiệp vụ, đổi mới phương pháp giảng dạy, nêu gương tốt cho người
học” [60]. Điều 80, Luật Giáo dục cũng quy định trách nhiệm “Nhà nước có chính sách bồi
dưỡng nhà giáo về chuyên môn, nghiệp vụ để nâng cao trình độ và chuẩn hóa nhà giáo”
[60].
Điều 17, Luật Viên chức (2010) quy định nghĩa vụ của viên chức trong hoạt động
nghề nghiệp quy định “Viên chức phải thường xuyên học tập nâng cao trình độ, kỹ
năng chuyên môn, nghiệp vụ” [62].
T
6
Điều 3, Quyết định số 22/2006/QĐ ngày 12/5/2006 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT ban
T
6
T
6
hành quy định về việc bồi dưỡng, sử dụng nhà giáo chưa đạt trình độ chuẩn. Xây dựng đội
T
6
ngũ nhà giáo đạt trình độ chuẩn và có kế hoạch bồi dưỡng số nhà giáo chưa đạt trình độ
chuẩn ở tất cả các cấp học để đến năm 2010 có 100% nhà giáo đạt trình độ chuẩn và “Nâng
cao trình độ chuyên môn, năng lực sư phạm của đội ngũ nhà giáo nhằm đáp ứng yêu cầu
nâng cao chất lượng GD&ĐT” [20].
Như vậy, bồi dưỡng GV là chỉ việc học tập nâng cao, hoàn thiện trình độ chuyên
môn, nghiệp vụ, chính trị cho GV đang dạy học hay là sự tiếp tục phát huy năng lực tự học,
tự đào tạo đã được tạo ra ở quá trình đào tạo ban đầu theo nhiều hình thức, bồi dưỡng GV là
việc bổ sung những kiến thức còn thiếu hoặc đã bị lạc hậu, cập nhật thêm những kiến thức
mới về các lĩnh vực khoa học giáo dục nhằm nâng cao trình độ mọi mặt cho GV để có đủ
khả năng đáp ứng những yêu cầu mới ngày càng cao của sự phát triển giáo dục.
1.3. Bồi dưỡng giáo viên trường trung học cơ sở
1.3.1. Đổi mới giáo dục ở trường trung học cơ sở hiện nay
Trong xu thế chung của việc toàn cầu hóa kinh tế và tri thức, nước ta đã và đang
bước vào thời kỳ hội nhập sâu với các nước khu vực và quốc tế, nền giáo dục Việt Nam từ
năm 1945 đến nay đã qua gần 66 năm xây dựng và phát triển, trãi qua hai cuộc chiến tranh
gian khổ để giải phóng dân tộc thống nhất đất nước vào ngày 30/4/1975, đã và đang bước
vào thời kỳ xây dựng đi lên CNXH, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Nền giáo dục Việt Nam
đang đứng trước sứ mệnh lịch sử trong thời kỳ mới, thời kỳ khoa học kỹ thuật - công nghệ
và tri thức bùng nổ, giáo dục Việt Nam phải xác định rằng nhiều kiến thức trước đây đã cũ,
không còn thích hợp, thậm chí đã lỗi thời cần phải được điều chỉnh, vì vậy giáo dục Việt
Nam cần phải đẩy nhanh tiến trình đổi mới để sớm rút ngắn khoảng cách về trình độ phát
triển giáo dục so với các nước phát triển trong khu vực và thế giới.
Giáo dục trường THCS là một bộ phận của giáo dục phổ thông, ngay từ những năm
đầu của thế kỷ XXI, Nghị quyết Hội nghị Ban Chấp hành TW Đảng Cộng sản Việt Nam lần
thứ 2 (khoá VIII) yêu cầu phải “Đổi mới mục tiêu, nội dung, phương pháp dạy học ở tất cả
các cấp học bậc học” [7, tr.12] nhằm nâng cao mặt bằng dân trí, chuẩn bị đào tạo nguồn
nhân lực cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa, giáo dục trường THCS không những phải đạt
mục tiêu lên THPT mà còn phải chuẩn bị phân luồng sau THCS. Học sinh THCS phải có
được những giá trị đạo đức, tư tưởng, lối sống phù hợp với mục tiêu, có những kiến thức
phổ thông cơ bản về tự nhiên, xã hội và con người, gắn với cuộc sống cộng đồng và thực
tiễn địa phương, có kỹ năng vận dụng kiến thức đã học để giải quyết những vấn đề thường
gặp trong cuộc sống bản thân, gia đình và cộng đồng.
Nghị Quyết 40/2000/QH10 ngày 09/12/2000 của Quốc hội khoá X về đổi mới
chương trình giáo dục phổ thông đã khẳng định mục tiêu của việc đổi mới chương trình giáo
dục phổ thông là xây dựng nội dung, chương trình, phương pháp giáo dục, sách giáo khoa
phổ thông mới nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện thế hệ trẻ, đáp ứng yêu cầu
phát triển nguồn nhân lực phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, phù hợp với thực
tiễn và truyền thống Việt Nam, tiếp cận trình độ giáo dục phổ thông ở các nước phát triển
trong khu vực và trên thế giới. [25, tr. 101].
Như vậy, để đạt được mục tiêu trên, cần phải có sự đổi mới toàn diện, đổi mới quản
lý, đổi mới giảng dạy, đổi mới nội dung, chương trình... và đội ngũ GV là yếu tố quan trọng
nhất để thực hiện đổi mới và nâng cao chất lượng giáo dục.
1.3.2. Yêu cầu về năng lực và phẩm chất của giáo viên trung học cơ sở trong thời kỳ
đổi mới
Như trên đã đề cập, đội ngũ GV là yếu tố quan trọng nhất để quyết định thực hiện đổi
mới và nâng cao chất lượng giáo dục, trong đó GV là người trực tiếp làm nhiệm vụ giảng
dạy và giáo dục, vì vậy chất lượng GV là điều cần phải được quan tâm hàng đầu.
Giáo viên trường THCS là người được phân công làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục
trong nhà trường THCS [17, Điều 30]. Trình độ chuẩn GV THCS được quy định là “Có
bằng tốt nghiệp cao đẳng sư phạm hoặc có bằng tốt nghiệp cao đẳng và có chứng chỉ bồi
dưỡng nghiệp vụ sư phạm” [ 61, Điều 77].
Thông tư 30/2009/TT-BGDĐT ngày 22/10/2009 của Bộ GD&ĐT đã ban hành Quy
T
4
T
4
định Chuẩn nghề nghiệp GV THCS, GV THPT; Công văn số 660/BGDĐT-NGCBQLGD
ngày 09/02/2010 hướng dẫn đánh giá, xếp loại GV theo Thông tư 30/2009/TT-BGDĐT.
Chuẩn nghề nghiệp GV gồm 14 điều, 6 tiêu chuẩn với 25 tiêu chí, cụ thể quy định về: Phẩm
T
4
chất chính trị, đạo đức, lối sống; năng lực tìm hiểu đối tượng và môi trường giáo dục; năng
lực dạy học; năng lực giáo dục; năng lực hoạt động chính trị, xã hội; năng lực phát triển
nghề nghiệp. Mục đích ban hành quy định chuẩn nghề nghiệp GV là “Giúp GV tự đánh giá
T
4
T
4
phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống, năng lực nghề nghiệp...” của chính mình, đồng thời
“Làm cơ sở để đánh giá, xếp loại GV hàng năm phục vụ công tác xây dựng quy hoạch, bồi
dưỡng và sử dụng đội ngũ GV” [12, Điều 2], [15].
T
4
Yêu cầu về năng lực. Chuẩn nghề nghiệp GV trung học tại Thông tư
T
4
T
4
T
4
30/2009/TT-BGDĐT quy định 5 tiêu chuẩn với 20 tiêu chí yêu cầu về năng lực GV (từ điều
T
4
5 đến điều 9 của chương II).
T
4
- Tiêu chuẩn 1: Năng lực tìm hiểu đối tượng và môi trường giáo dục, gồm 2 tiêu chí
là: Tìm hiểu đối tượng giáo dục và môi trường giáo dục.
T
4
- Tiêu chuẩn 2: Năng lực dạy học, gồm 8 tiêu chí: Xây dựng kế hoạch dạy học; đảm
bảo kiến thức môn học; đảm bảo chương trình môn học; vận dụng các phương pháp dạy
học; sử dụng các phương tiện dạy học; xây dựng môi trường học tập; quản lý hồ sơ dạy học;
kiểm tra đánh giá kết quả HS.
T
4
- Tiêu chuẩn 3: Năng lực giáo dục, gồm 6 tiêu chí: Xây dựng kế hoạch hoạt động
giáo dục; giáo dục qua bộ môn; giáo dục qua các hoạt động giáo dục; giáo dục qua các hoạt
động cộng đồng; vận dụng các nguyên tắc, phương pháp, hình thức tổ chức giáo dục; đánh
giá kết quả rèn luyện đạo đức của HS.
T
4
- Tiêu chuẩn 4: Năng lực hoạt động chính trị, xã hội, gồm 2 tiêu chí: Phối hợp với gia
đình HS và cộng đồng; tham gia hoạt động chính trị, xã hội.
T
4
- Tiêu chuẩn 5: Năng lực phát triển nghề nghiệp, gồm 2 tiêu chí: Tự đánh giá, tự học
và tự rèn luyện; phát hiện và giải quyết vấn đề nảy sinh trong thực tiễn giáo dục.
T
4
Trong thời kỳ đổi mới, GV phải thể hiện tất cả các khả năng trong hoạt động dạy học
T
4
của mình như: Khả năng tổ chức, định hướng, hướng dẫn, điều khiển cho HS. Để đạt yêu
cầu về năng lực theo các tiêu chuẩn trên, GV phải xây dựng được cho mình kế hoạch năm
học thể hiện rõ mục tiêu, nội dung, phương pháp dạy học phù hợp với đặt thù môn học, đặc
điểm HS và môi trường giáo dục; GV phải làm chủ kiến thức môn học, đảm bảo nội dung
dạy học chính xác, có hệ thống, vận dụng hợp lý các kiến thức môn học và các phương pháp
dạy học; sử dụng tốt các phương tiện dạy học và làm tăng hiệu quả dạy học; tạo dựng môi
trường học tập thân thiện, hợp tác, lành mạnh; xây dựng và bảo quản tốt hồ sơ dạy học,
kiểm tra đánh giá kết quả học tập của HS bảo đảm chính xác, công bằng, khách quan; nâng
cao các năng lực về giáo dục, hoạt động chính trị xã hội, phối hợp giáo dục cùng với gia
đình HS và cộng đồng; tự đánh giá, tự học và tự rèn luyện về phẩm chất chính trị, đạo đức,
chuyên môn nghiệp vụ nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả dạy học và giáo dục.
Yêu cầu về phẩm chất. Chuẩn nghề nghiệp GV trung học quy định tại Thông tư
T
4
T
4
T
4
T
4
30/2009/TT-BGDĐT về phẩm chất GV được xem là tiêu chuẩn với 5 tiêu chí yêu cầu về
T
4
phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp, ứng xử với HS, ứng xử với đồng nghiệp và lối
sống, tác phong (Điều 4, chương II).
T
4
Để đạt các tiêu chí trên đòi hỏi GV phải rèn luyện để có phẩm chất tốt: Yêu nước,
T
4
yêu CNXH, chấp hành đường lối chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước,
thực hiện nghĩa vụ công dân; thương yêu, tôn trọng và đối xử công bằng với HS, giúp HS
khắc phục khó khăn để học tập và rèn luyện tốt; đoàn kết hợp tác, xây dựng và giúp đỡ đồng
nghiệp cùng thực hiện mục tiêu giáo dục; có lối sống lành mạnh, văn minh, mẫu mực, làm
việc khoa học...
1.3.3. Mục tiêu bồi dưỡng giáo viên trung học cơ sở
Mục tiêu bồi dưỡng GV THCS là nhằm “Nâng cao nhận thức về chủ nghĩa Mác Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; đường lối, quan điểm của Đảng; chủ trương, chính sách của
Nhà nước và của ngành; nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ theo hướng cập nhật,
hiện đại hóa phù hợp với thực tiễn phát triển giáo dục Việt Nam để đáp ứng các yêu cầu đổi
mới về mục tiêu, nội dung, phương pháp giáo dục” [19, tr.1].
Bồi dưỡng GV THCS được xem như là việc đào tạo lại, đổi mới, cập nhật kiến thức,
kỹ năng nghề nghiệp, bồi dưỡng GV THCS là nhằm nâng cao trình độ, năng lực chuyên
môn, nghiệp vụ, nâng cao năng lực chính trị, kỹ năng giáo dục cho GV THCS về dạy học,
kiểm tra đánh giá theo chuẩn kiến thức, kỹ năng trong chương trình giáo dục; nâng cao
phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống để nâng cao trách nhiệm và lương tâm nghề nghiệp;
hình thành, nâng cao ý thức, kỹ năng tự học, tự nghiên cứu và cập nhật thông tin nhằm đáp