Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.02 MB, 110 trang )
TRƯỜNG ĐẠI HỌC XÂY DỰNG
BỘ MÔN ĐƯỜNG Ô TÔ VÀ ĐƯỜNG ĐÔ THỊ
KHOA CẦU ĐƯỜNG
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP – PHẦN THUYẾT MINH
C - tổng chi phí vốn đầu tư phải bỏ ra trong thời gian tính tốn so với phương án đường cũ
đã quy đổi về năm gốc
Bt- lợi ích của dự án thu được ở năm thứ t của phương án đường mới so với phương án đường cũ chưa quy đổi về năm gốc
Ct- chi phí cho dự án ở năm thứ t của phương án đường mới so với phương án đường cũ
chưa quy đổi về năm gốc
r= 0.12 suất thu lợi hay lợi nhuận quy đổi tiêu chuẩn.
X.2.1. Xác định tổng lợi ích (hiệu quả) do dự án đường trong thời gian tính tốn (n) quy về
năm gốc: B
Khi tuyến đường mới được xây dựng sẽ đem lại hiệu quả chủ yếu do tiết kiệm được chi phí
vận chuyển hàng hóa và chi phí do giảm thời gian xe di chuyển trên đường của hành khách.
Kết quả tính tốn được thể hiện ở bảng phân tích hiệu quả kinh tế của phương án chọn (bảng
1.10.1 phần phụ lục)
Bảng X.1 :Chi phí vận chuyển, chi phí tổn thất thời gian của hành khách,chi phí tai nạn,chi phí tắc
xe quy đổi
Cvc quy đổi
Ctg quy đổi
Ctn quy đổi
Ctx quy đổi
Phương án
(đồng)
(đồng)
(đồng)
(đồng)
PA tuyến mới
266,352,374,855
404,363,472
1,648,623,738
965,987,574
PA tuyến gốc
278,158,353,924
528,810,498
1,810,057,453
1,836,372,953
Phương án chọn có B = 12,962,245,188 đồng
X.2.2. Tính chi phí vốn đầu tư phải bỏ ra trong thời gian tính tốn so với phương án đường
cũ quy về năm gốc C
Trong thời gian tính toán (15 năm) việc xây dựng, duy tu, trung tu, đại tu tuyến mới phải
đầu tư một chi phí cao hơn so với chi phí để duy trì hoạt động của tuyến đường cũ.
Cơng thức tính tốn C được thể hiện ở bảng phân tích hiệu quả kinh tế của phương án chọn (bảng
1.10.1 phần phụ lục). Từ bảng có : C= 9,325,374,195 đồng.
X.2.3. Kết quả :
NPV = B – C = 3,636,870,993 đồng > 0
Kết luận:
Phương án xây dựng mới được chọn là phương án đáng giá (dự án có tính khả thi).
X.3. Xác định chỉ tiêu tỷ số thu chi (hệ số sinh lời BCR)
Công thức: BCR=
Từ bảng có :
BCR = > 1
Kết luận:
Suất lợi nhuận của phương án tuyến BCR > 1. Chứng tỏ phương án xây dựng mới được chọn là
đáng giá và việc bỏ vốn vào xây dựng đường mới có hiệu quả.
X.4. Xác định chỉ tiêu suất thu lợi nội tại (tỷ lệ nội hồn) IRR.
Cơng thức:
NPV =
Với : Pt =
Trong đó
IRR - Tỷ lệ nội hoàn (suất thu hồi nội tại)
THẦY HƯỚNG DẪN
: THS.PHẠM QUỐC VIỆT
SINH VIÊN THỰC HIỆN
: NGUYỄN VĂN CHIẾN - MSV: 3372.53
60
TRƯỜNG ĐẠI HỌC XÂY DỰNG
BỘ MÔN ĐƯỜNG Ô TÔ VÀ ĐƯỜNG ĐÔ THỊ
KHOA CẦU ĐƯỜNG
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP – PHẦN THUYẾT MINH
Các kí hiệu khác như phần trên
Việc xác định IRR theo phương pháp nội suy gần đúng :
Lần lượt cho IRR= IRRI và IRR= IRRII xác định NPV tương ứng được NPV I và NPVII sao
cho ứng với IRR= IRRI cho NPVI> 0 còn ứng với IRR= IRR II cho NPVII < 0. Do đường NPV=
f(IRR) không phải là tuyến tính, nên để giá trị IRR tính theo phương pháp nội suy gần đúng hội tụ
giá trị chính xác thì cần giả thiết nhiều giá trị IRR khác nhau và chọn các giá trị IRR I và IRRII sao
cho NPV tiệm cận giá trị 0.
Bảng X.2 : Bảng giá trị NPV theo IRR
IRR
NPV
0.12
3,636,870,993
0.13
2,887,021,753
0.14
2,205,635,524
0.15
1,585,260,448
0.16
1,019,354,719
0.17
502,165,375
0.18
28,624,410
0.19
-405,740,411
NPV
4,000,000,000
3,500,000,000
f(x) = 261135815773.81x^2 - 138412320412.5x + 16475424488.07
3,000,000,000
2,500,000,000
NPV
2,000,000,000
Polynomial (NPV)
1,500,000,000
1,000,000,000
500,000,000
0
-500,000,000 0.1 0.12 0.14 0.16 0.18 0.2
-1,000,000,000
Hình 1:Đồ thị mối liên hệ giữa NPV và IRR
Từ bảng 10.2 ta thấy NPV chuyển từ (+) sang (-) khi IRR thay đổi trong khoảng giá trị từ
0.18 ÷ 0.19. Từ đó, tiếp tục cho IRR thay đổi từ 0.15 đến 0.16 với gia số 0.001 ta có 2 cặp giá trị
IRR mà cho NPV tiệm cận giá trị 0 nhất :
IRRI = 0.180 có NPVI = 28,624,410đồng
IRRII = 0.181 có NPVII = -16,505,936đồng
IRR= IRR1 + (IRR2-IRR1) = 0.1806> 0.12
Kết luận :
IRR > Etc= 0.12. Vậy phương án xây dựng mới tuyến đường có hiệu quả kinh tế
THẦY HƯỚNG DẪN
: THS.PHẠM QUỐC VIỆT
SINH VIÊN THỰC HIỆN
: NGUYỄN VĂN CHIẾN - MSV: 3372.53
61
TRƯỜNG ĐẠI HỌC XÂY DỰNG
BỘ MÔN ĐƯỜNG Ô TÔ VÀ ĐƯỜNG ĐÔ THỊ
KHOA CẦU ĐƯỜNG
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP – PHẦN THUYẾT MINH
X.5. Xác định thời gian hoàn vốn của phương án.
Cơng thức : Thv= (năm)
Trong đó:
Thv - thời gian hồn vốn của phương án tuyến
IRR - suất thu hồi nội tại
+ Phương án chọn:
Thv = năm
X.6. Kết luận chung
Qua phân tích hiệu quả kinh tế ta thấy phương án đầu tư xây dựng mới có hiệu quả kinh tế
hơn so với phương án đường gốc (tuyến hiện trạng). Và việc đầu tư là đáng giá.
THẦY HƯỚNG DẪN
: THS.PHẠM QUỐC VIỆT
SINH VIÊN THỰC HIỆN
: NGUYỄN VĂN CHIẾN - MSV: 3372.53
62
TRƯỜNG ĐẠI HỌC XÂY DỰNG
BỘ MÔN ĐƯỜNG Ô TÔ VÀ ĐƯỜNG ĐÔ THỊ
KHOA CẦU ĐƯỜNG
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP – PHẦN THUYẾT MINH
CHƯƠNG XI
ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA TUYẾN ĐƯỜNG
ĐỐI VỚI MÔI TRƯỜNG
XI.1. Mục đích
Mơi trường rất cần thiết cho sự sống của con người, sinh vật và sự phát triển kinh tế xã hội.
Nhiệm vụ bảo vệ môi trường bao gồm việc sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên, ngăn chặn các
tác động gây huỷ hoại và chống ô nhiễm môi trường, phục hồi các tổn thất, không ngừng cải thiện
tiềm năng tài nguyên thiên nhiên và chất lượng môi trường nhằm nâng cao đời sống vật chất và
tinh thần của nhân dân, đảm bảo sự phát triển kinh tế – xã hội lâu bền của khu vực và đất nước.
Xây dựng đoạn tuyến C3-E3 là một trong những cơng trình giao thông quan trọng của Tỉnh
Nghệ An và khu vực, tạo tiền đề để phát triển kinh tế – xã hội cho Tỉnh Nghệ An, giúp cho Tỉnh
nhanh chóng chuyển mình hồ nhập vào nền kinh tế đang phát triển nhanh chóng của đất nước và
khu vực.
Trong giai đoạn lập Thiết kế cơ sở, phần nghiên cứu về tác động mơi trường của dự án
được trình bày những luận cứ bảo vệ mơi trường với những mục đích sau:
+ Giúp cho chủ dự án thấy được lịch sử tai biến môi trường, những khắc nghiệt tự nhiên
trong khu vực dự án để chủ dự án kịp thời điều chỉnh quy hoạch đảm bảo tính bền vững của dự án,
tránh được những khó khăn về kỹ thuật và thiệt hại về kinh tế.
+ Phát hiện những vấn đề được và mất về mặt môi trường để ngăn chặn các tác động gây
huỷ hoại và chống ô nhiễm môi trường, phục hồi các tổn thất nhằm nâng cao đời sống vật chất và
tinh thần của nhân dân.
Các căn cứ pháp lý về môi trường:
+ Điều 29 và điều 84 – Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
+ Luật hoặc pháp lệnh về sử dụng từng thành phần môi trường;
+ Luật bảo vệ môi trường do Bộ KHCN và MT biên soạn tháng 3 năm 1993 và đã
đượcQuốc hội nước Cộng hồ xã hội chủ nghĩa Việt Nam thơng qua năm 1993.
XI.2. Những tác động môi trường do việc XD và KT dự án
Những tác động chủ yếu trong giai đoạn thi công bao gồm :
Gián đoạn hệ thống tưới tiêu trong hệ sinh thái nông nghiệp dọc tuyến, hệ thống tiêu thốt
nước trong hệ sinh thái.
Tăng ơ nhiễm bụi, ồn, tăng nguy cơ ô nhiễm nguồn nước mặt do chất thải rắn dân cư sinh
hoạt.
Chiếm dụng đất công trình, ảnh hưởng đến nguồn sống và điều kiện sống của những người
phải chịu tái định cư, các hoạt động kinh tế.
Chia cắt cộng đồng và gián đoạn các hoạt động sinh hoạt sản xuất.
Phát sinh chất thải rắn và nguy cơ ách tắc giao thông.
Trong giai đoạn khai thác, chất lượng mơi trường bị ảnh hưởng do khí thải của phương
tiện, tiếng ồn, bụi và do đó ảnh hưởng đến cả con người trong vùng dự án
THẦY HƯỚNG DẪN
: THS.PHẠM QUỐC VIỆT
SINH VIÊN THỰC HIỆN
: NGUYỄN VĂN CHIẾN - MSV: 3372.53
63
TRƯỜNG ĐẠI HỌC XÂY DỰNG
BỘ MÔN ĐƯỜNG Ô TÔ VÀ ĐƯỜNG ĐÔ THỊ
KHOA CẦU ĐƯỜNG
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP – PHẦN THUYẾT MINH
XI.2.1. Ơ nhiễm khơng khí
Các hoạt động của các phương tiện, công cụ sử dụng khi thi công XD, chất đốt, chặt phá
cây cối đều ảnh hưởng tới mơi trường và có khả năng làm ơ nhiễm mơi trường ở mức độ nặng nếu
khơng chú ý phòng ngừa và đánh giá trước.
Trong giai đoạn khai thác sự chuyển động của dòng xe và chất thải do dân cư đến sống gần
đường sẽ làm tăng bụi, khí thải độc hại. Tất cả các yếu tố trên cần phải được đánh giá và có kế
hoạch xử lý để đảm bảo một môi trường phát triển bền vững
XI.2.2. Mức ồn và rung
Tiếng ồn xe chạy gây ảnh hưởng xấu tới điều kiện hoạt động bình thường của người dân
sống cạnh đường: làm viêc, nghỉ ngơi, giấc ngủ.
Biện pháp hạn chế được chọn: bố trí khu dân cư cách xa mép đường ôtô 25 m, tiếng ồn
giảm (4-5)dB
XI.2.3. Nguy cơ ô nhiễm nước
Các chất thải, vật liệu thừa sẽ trực tiếp tác động đến nguồn nước và dần sẽ có thể phá vỡ
cân bằng sinh thái.Việc bố trí các cơng trình thốt nước ảnh hưởng đến dòng chảy tự nhiên.
XI.2.4. Ảnh hưởng đến tài nguyên môi trường được con người sử dụng
Cụ thể là các mặt : nguồn nước, bị chia cắt vùng, thế tự nhiên thay đổi và các mỏ vật liệu
bị khai thác.
Các hoạt động của các phương tiện, công cụ sử dụng khi thi công XD, chất đốt, chặt phá
cây cối đều ảnh hưởng tới mơi trường và có khả năng làm ô nhiễm môi trường ở mức độ nặng nếu
khơng chú ý phòng ngừa và đánh giá trước.
Trong giai đoạn khai thác sự chuyển động của dòng xe và chất thải do dân cư đến sống gần
đường sẽ làm tăng bụi, khí thải độc hại. Tất cả các yếu tố trên cần phải được đánh giá.
XI.3. Các giải pháp nhằm khắc phục các ảnh hưởng tiêu cực của dự án đến môi trường
XI.3.1. Giải pháp khắc phục những ảnh hưởng tới môi trường nhân văn và kinh tế xã hội
Tính phức tạp của những tác động tới mơi trường nhân văn thường làm thay đổi bản chất
của những sự kiện nếu không được giải quyết thoả đáng. Một trong những biểu hiện của những
vấn đề này là thiếu sự hưởng ứng tích cực từ phía cộng đồng dẫn đến hậu quả là tiến độ dự án bị
chậm trễ, cuộc sống trở nên bất ổn. Phía dự án sẽ có những phối hợp với các cấp chính quyền để
đề xuất một kế hoạch di dời và tái định cư hợp lý dựa trên những nguyên tắc sau:
+ Tuyên truyền và giáo dục cộng đồng : khi người dân hiểu được lợi ích mà dự án mang lại
cho mọi người và cho chính mình, những cản trở làm chậm trễ tiến độ sẽ được loại trừ.
+ Đền bù : đền bù hợp lý theo luật định và dựa trên tình hình thực tế của từng địa phương
về nhà cửa, ruộng vườn, hoa màu và lương thực. Đồng thời, tạo điều kiện thuận lợi (hành chính,
kinh tế…) để những người phải tái định cư sớm ổn định đời sống ở nơi ở mới. Đền bù cho việc di
chuyển mồ mả và miếu mạo, chùa chiền sẽ tính đến các yếu tố tâm linh.
Các trường học, cơ sở sản xuất, ngoài việc đền bù thích hợp sẽ cố gắng giảm thiểu những
tác động do bị gián đoạn các hoạt động thường nhật.
+ Hỗ trợ sản xuất : ngay trong quá trình hoạt động của dự án, sẽ thu hút một phần lao động
của địa phương; có chính sách, dự án ưu tiên phát triển, chẳng hạn cho vay vốn ưu đãi để phát
triển sản xuất, xây dựng cơ sở hạ tầng, thương mại hố nơng sản, dạy nghề, cải thiện điều kiện xã
hội hiện có…
THẦY HƯỚNG DẪN
: THS.PHẠM QUỐC VIỆT
SINH VIÊN THỰC HIỆN
: NGUYỄN VĂN CHIẾN - MSV: 3372.53
64