Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.02 MB, 110 trang )
TRƯỜNG ĐẠI HỌC XÂY DỰNG
BỘ MÔN ĐƯỜNG Ô TÔ VÀ ĐƯỜNG ĐÔ THỊ
KHOA CẦU ĐƯỜNG
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP – PHẦN THUYẾT MINH
CHƯƠNG I
GIỚI THIỆU CHUNG
I.1. Giới thiệu về dự án
- Tên dự án : Dự án xây dựng tuyến tỉnh lộ qua 2 điểm C3-E3
- Chủ đầu tư : Sở GTVT tỉnh Nghệ An
- Tư vấn thiết kế : Công ty tư vấn thiết kế trường Đại Học Xây Dựng
- Nhiệm vụ thiết kế: Đoạn tuyến từ Km0+00 đến Km1+200 (trong phần thiết kế cơ sở).
Đoạn tuyến nằm trong địa phận thị trấn Hòa Bình – tỉnh Nghệ An.
I.2. Căn cứ pháp lý, hệ thống quy trình quy phạm áp dụng
I.2.1. Căn cứ pháp lý
- Căn cứ Luật Xây dựng số 16/2003/QH11 ngày 26/11/2003 của Quốc hội;
- Căn cứ Nghị định số 08/2005/NĐ-CP ngày 24/01/2005 của Chính Phủ về Quy hoạch xây
dựng;
- Căn cứ vào thông tư số 15/2005/TT-BXD ngày 19/8/2005 của Bộ Xây dựng hướng dẫn
lập, thẩm định phê duyệt quy hoạch xây dựng;
- Căn cứ vào Quyết định 06/2005/QĐ-BXD ngày 03/02/2005 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng
về ban hành định mức chi phí quy hoạch xây dựng;
- Căn cứ vào thông tư số 16/2005/TT-BXD của Bộ Xây dựng hướng dẫn điều chỉnh dự
tốn xây dựng cơng trình;
- Quy chuẩn Xây dựng Việt Nam và các quy chuẩn, quy phạm khác có liên quan, v.v...
- Hợp đồng kinh tế số 05-ĐHXD-127 giữa Ban quản lý dự án với Công ty tư vấn thiết kế
trường Đại Học Xây Dựng;
- Báo cáo nghiên cứu khả thi
- Phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi
- Phê duyệt thực hiện thiết kế kỹ thuật
- Đề cương khảo sát kỹ thuật
I.2.2. Hệ thống quy trình quy phạm áp dụng
a. Quy trình khảo sát
- Quy trình khảo sát đường ơ tơ 22TCN27-263-2000 [12]
- Quy trình khảo sát thuỷ văn 22TCN - 220 - 95 [13]
- Quy trình khoan thăm dò địa chất 22 TCN82-85 [14]
b. Quy trình thiết kế
- Tiêu chuẩn thiết kế đường ơtơ TCVN 4054-2005 [1]
- Quy phạm thiết kế áo đường mềm 22TCN - 211 - 06[7]
- Quy trình thiết kế áo đường cứng 22TCN-223-95[8]
- Định hình cống tròn 533-01-01 [9]
- Điều lệ báo hiệu đường bộ 22TCN-237-01[10]
- Quy phạm thiết kế cầu cống theo trạng thái giới hạn : 22TCN18-79 [11]
THẦY HƯỚNG DẪN
: THS.PHẠM QUỐC VIỆT
SINH VIÊN THỰC HIỆN
: NGUYỄN VĂN CHIẾN - MSV: 3372.53
68
TRƯỜNG ĐẠI HỌC XÂY DỰNG
BỘ MÔN ĐƯỜNG Ô TÔ VÀ ĐƯỜNG ĐÔ THỊ
KHOA CẦU ĐƯỜNG
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP – PHẦN THUYẾT MINH
I.3. Một số nét về đoạn tuyến thiết kế kỹ thuật
I.3.1. Địa hình
Địa hình đoạn tuyến thiết kế kỹ thuật khá đơn giản, độ dốc ngang sườn hầu hết là khá nhỏ,
dưới 10%. Ngoài ra, một vài đoạn có dốc ngang sườn từ 10÷20%, cũng tồn tại một số ít đoạn dốc
ngang sườn >20%.
I.3.2. Thủy văn
Các số liệu về thủy văn nhìn chung vẫn giữ nguyên các đặc điểm chung toàn tuyến như đã
chỉ ra ở phần thiết kế khả khi.
I.3.3. Kinh tế chính trị, xã hội
Đoạn tuyến thiết kế kỹ thuật nằm trong địa phận thị trấn Hòa Bình – tỉnh Nghệ An. Đây là
địa phương có nhiều tiềm năng phát triển kinh tế, xã hội.
THẦY HƯỚNG DẪN
: THS.PHẠM QUỐC VIỆT
SINH VIÊN THỰC HIỆN
: NGUYỄN VĂN CHIẾN - MSV: 3372.53
69
TRƯỜNG ĐẠI HỌC XÂY DỰNG
BỘ MÔN ĐƯỜNG Ô TÔ VÀ ĐƯỜNG ĐÔ THỊ
KHOA CẦU ĐƯỜNG
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP – PHẦN THUYẾT MINH
CHƯƠNG II
THIẾT KẾ BÌNH ĐỒ
II.1. Công tác chuẩn bị
Nghiên cứu kỹ hồ sơ báo cáo nghiên cứu dự án khả thi đã được duyệt và quyết định phê
duyệt nhiệm vụ đầu tư của dự án. Nghiên cứu các tài liệu đã khảo sát trước và câp nhật đầy đủ
những số liệu mới phát sinh từ các quy hoạch của trung ương và địa phương có liên quan đến
tuyến đường.
Tìm hiểu các tài liệu về mốc cao độ và tọa độ tự nhiên, về khí tượng thủy văn của vùng.
II.2. Khảo sát tuyến
- Nghiên cứu chi tiết tuyến đã được duyệt trong luận chứng kinh tế - kỹ thuật, có chỉnh lý
những chỗ cá biệt
- Xác định và củng cố tuyến tại thực địa: các công việc như phóng tuyến, đo góc, rải cọc
chi tiết
- Cao đạc
- Lập bình đồ cao độ những khu vực đặc biệt: trong khu vực có tuyến đi qua khơng có các
khu vực đặc biệt như nền đất yếu, sụt lở đất, hiện tượng Castơ
- Thu thập các số liệu để thiết kế thốt nước như lượng mưa trung bình hàng năm và theo
mùa
- Để tiện cho công tác tổ chức thi công đã tiến hành điều tra nhiệt độ và độ ẩm của vùng
này
- Điều tra địa chất trong phạm vi xây dựng tuyến và những mỏ đất dùng để đắp nền đường
bằng các lỗ khoan hoặc hố đào địa chất
II.2.1. Khảo sát tình hình địa chất
Thực hiện 2 lỗ khoan địa chất và 1 hố đào :
- Hai lỗ khoan 1 và 2 được đặt trùng với vị trí cống tại lý trình Km0+400 và Km1+42.62 có
chiều sâu 5m
- Một hố đào được bố trí tại Km0+540 có chiều sâu 3m.
Kết quả như sau:
Lớp trên cùng là hữu cơ dầy 30cm
Lớp tiếp theo là á sét
Lớp tiếp theo là á cát lẫn sỏi sạn.
Bảng II.1 : Bảng kết quả khoan thăm dò địa chất tại các lỗ khoan
Chiều dày các lớp địa chất (m)
Tên
Á cát lẫn
STT
Lý trình
Hữu cơ
Á sét
lỗ khoan
Sỏi sạn
1
LK1
Km0+400.00
0.3
2.40
2
LK2
Km0+42.62
0.3
1.45
STT
1
Bảng 2.2 : Bảng kết quả thăm dò địa chất tại các hố đào
Chiều dày các lớp địa chất (m)
Tên
Á cát lẫn
Lý trình
Hữu cơ
Á sét
hố đào
Sỏi sạn
HĐ1
Km0+540.00
0.3
1.40
THẦY HƯỚNG DẪN
: THS.PHẠM QUỐC VIỆT
SINH VIÊN THỰC HIỆN
: NGUYỄN VĂN CHIẾN - MSV: 3372.53
70
TRƯỜNG ĐẠI HỌC XÂY DỰNG
BỘ MÔN ĐƯỜNG Ô TÔ VÀ ĐƯỜNG ĐÔ THỊ
KHOA CẦU ĐƯỜNG
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP – PHẦN THUYẾT MINH
Tầng lớp phủ là đất hữu cơ không sử dụng để đắp nền đường nên khi thi công phải đào đổ
đi rồi đắp lại cho đến cao độ thiết kế.
Tầng á sét đáp ứng được tất cả các chỉ tiêu kỹ thuật theo thiết kế nên được sử dụng để đắp
nền đường.
Trong khu vực tuyến đi qua không có các khu sình lầy, khơng có các hiện tượng địa chất
đặc biệt làm mất ổn định nền đường như : castơ, đá rơi, sụt lở, trượt…
II.3. Thiết kế tuyến trên bình đồ
Trên cơ sở phương án tuyến đã chọn ta tiến hành thiết kế kỹ thuật cho đoạn tuyến từ
Km0+00 đến Km1+200.00
Bình đồ được vẽ trên giấy khổ giấy 297mm kéo dài, tỷ lệ bình đồ 1:1000, các đường đồng
mức cách nhau 1.0m
Nếu như sơ bộ trên bình đồ chủ yếu là đưa ra hướng tuyến chung cho cả tuyến trong từng
đoạn thì phần thiết kế kỹ thuật ta phải triển tuyến bám sát địa hình ,tiến hành thiết kế thốt nước
cụ thể xem có cần phải bố trí rãnh đỉnh, bậc nước hay khơng, sự phối hợp bình đồ trắc dọc trắc
ngang và cảnh quan phải cao hơn.
Bình đồ tuyến phải tránh tổn thất cao độ một cách vơ lý, trên bình đồ phải có các cọc Km,
Hm, cọc chi tiết 20m một cọc (ở những nơi bố trí đoạn thẳng và những nơi bán kính cong lớn hơn
500m). Trong đường cong phải bổ sung cọc chi tiết : với R= 100m÷500m thì 10m cắm một cọc.
Bảng cắm cọc kỹ thuật thể hiện ở phụ lục bảng 2.2.1
Bảng II.3 : Bảng thông số các đường cong nằm của đoạn tuyến
Chiều dài cánh
Bán kính đường
Đoạn tuyến
Góc ngoặt (độ)
tuyến (m)
cong (m)
KM0 - Đ1
221.29
36º08’07’’
250
Đ1 - Đ2
186.46
21º12’54’’
250
Đ2 – Đ3
294.60
15º29’56’’
300
Đ3 – Đ4
176.17
24º33’06’’
250
Đ4 –H2*
195.98
Đoạn tuyến từ Km0+00 đến Km1+200.00như ở phần thiết kế cơ sở về mặt hướng tuyến là
tối ưu, tương đối mềm mại.Trong thiết kế kỹ thuật ta phải cắm cả đường cong chuyển tiếp ở
đường cong nằm có sử dụng siêu cao để tạo thuận lợi cho điều kiện chạy xe, ngồi ra đường cong
chuyển tiếp còn làm cho tuyến mềm mại và tăng tầm nhìn trong đường cong.
II.4. Tính tốn cắm đường cong chuyển tiếp dạng clothoide
Đường cong Đ4 : R = 250 ; isc = 3%, Lct = 50 m
II.4.1. Tính tốn các yếu tố cơ bản của đường cong tròn
R=250m ; = 24º33’06’’
T= R.tg(/2)= 54.40m ; D = R.= 107.13 m ; p= R(1/cos(/2)-1)= 5.85m
THẦY HƯỚNG DẪN
: THS.PHẠM QUỐC VIỆT
SINH VIÊN THỰC HIỆN
: NGUYỄN VĂN CHIẾN - MSV: 3372.53
71