Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.02 MB, 110 trang )
TRƯỜNG ĐẠI HỌC XÂY DỰNG
BỘ MÔN ĐƯỜNG Ô TÔ VÀ ĐƯỜNG ĐÔ THỊ
KHOA CẦU ĐƯỜNG
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP – PHẦN THUYẾT MINH
CHƯƠNG V
THIẾT KẾ CHI TIẾT CONG NẰM P4
(Từ Km0+795.04 đến Km0+952.16)
V.1. Số liệu thiết kế
Bán kính đường cong nằm R=300 m
Chiều dài đoạn nối siêu cao, chuyển tiếp Lct,nsc = 50m
Độ dốc siêu cao isc = 3%
Dốc ngang mặt đường in = 2%
Dốc ngang lề gia cố là 2%
Dốc ngang lề đất là 6%
Độ mở rộng Etr = Ep = 0.4/2 = 0.2m
Góc ngoặt = 24º33’06”
Bề rộng phần xe chạy là
: 2 3.0m
Bề rộng lề gia cố là
Bề rộng lề đất là
: 2 1.0m
: 2 0.5m
V.2. Phương pháp cấu tạo siêu cao
Quay mái mặt đường và lề gia cố bên lưng đường cong quanh tim đường cho mặt đường
trở thành một mái tối thiểu in= 2%
Tiếp tục quay cả mặt đường và lề gia cố quanh tim đường cho tới khi cả mặt đường đạt độ
dốc isc= 3%
Trong quá trình quay siêu cao, độ dốc lề đất được giữ ngun là 6%
V.3. Tính tốn
Từ độ dốc ngang là -2% nâng lên độ dốc siêu cao 3% trên một đoạn L ct = 50m, có tổng số
siêu cao cần nâng là 3% - (-2%) = 5%. Từ đó ta tính được độ dốc siêu cao cần đạt được sau 1m là:
5/50 = 0,1%. Hay để đạt được độ dốc siêu cao là 1% thì cần một đoạn là: 1.0/0.1= 10m
Cao độ thiết kế của các mặt cắt ngang đặc trưng : cao độ thiết kế của 2 mép lề đường, hai
mép phần xe chạy và của tim đường ở các mặt cắt ngang đặc trưng được xác định dựa vào mặt cắt
dọc thiết kế và độ dốc ngang của từng bộ phận mặt cắt ngang đặc trưng; đối với các mặt cắt trung
gian ( rải đều với cự ly 10m ), các cao độ trên được xác định bằng cách nội suy.
(4) là cao độ tại tim đường được xác định trên trắc dọc
(3) và (5) là cao độ của mép phần xe chạy phía lưng và bụng
(3) = (4) + ilưngb/2 ; (5) = (4) + ibụngb/2
(2) và (6) là cao độ của mép phần lề gia cố ở lưng và ở bụng đường cong
(2) = (3) + ilưngbgc ; (6) = (5) + ibụngbgc
(1) và (7) là cao độ của mép lề đất ở phía lưng và ở bụng đường cong
(1) = (2) + iđ lưngbđ ; (7) = (6) + iđ bụngbđ
Trong đó:
Độ dốc đi lên lấy dấu (+) và đi xuống lấy dấu (–) ; dốc tính so với tim đường
b là bề rộng phần xe chạy, b= 6m
THẦY HƯỚNG DẪN
: THS.PHẠM QUỐC VIỆT
SINH VIÊN THỰC HIỆN
: NGUYỄN VĂN CHIẾN - MSV: 3372.53
85
TRƯỜNG ĐẠI HỌC XÂY DỰNG
BỘ MÔN ĐƯỜNG Ô TÔ VÀ ĐƯỜNG ĐÔ THỊ
KHOA CẦU ĐƯỜNG
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP – PHẦN THUYẾT MINH
bgc là bề rộng lề gia cố, bgc = 1.0m
bđ là bề rộng lề đất, bđ = 0.5
Tất cả được thể hiện trong bản vẽ KT 9“ Thiết kế chi tiết đường cong nằm P4”
V.4. Xác định phạm vi dỡ bỏ Z
Để xác định Z, giả thiết mắt người lái xe đặt cách mép trong phần xe chạy là 1,5m ở chiều
cao 1,2 m.
Theo quỹ đạo mắt người lái xe, dùng thước đo trên bình đồ các chiều dài tầm nhìn S1=
75m; tiếp đó vẽ đường bao các tia nhìn vừa vẽ, được trường nhìn yêu cầu và xác định được chiều
rộng cần dỡ bỏ Z = 2,82 m ( thể hiện ở bản vẽ KT-10)
Căn cứ vào các trắc ngang của các cọc trong đường cong P4 thấy tuyến tại đường cong P4
khơng có vị trí nào đào sâu do vậy ta luy đào thấp. Để đảm bảo tầm nhìn khơng phải bạt thêm ta
luy mà chỉ cần dỡ bỏ cây cối trong phạm vi bề rộng Z.
V.5. Thiết kế tổ chức giao thông trong đường cong P4
Tổ chức giao thông là các biện pháp quy định các quy tắc trật tự trên đường, tạo điều kiện
thuận lợi nhất cho việc chạy xe trên đường, đảm bảo năng suất vận tải cao, giữ gìn đường và các
cơng trình ln ở trạng thái tốt.
Tổ chức giao thông trong đường cong P4 gồm: bố trí cọc tiêu, biển báo, vạch sơn kẻ
đường.
V.5.1. Bố trí cọc tiêu
Trong đường cong P4 cọc tiêu được bố trí ở phía lưng đường cong có tác dụng hướng dẫn
cho người lái xe biết phạm vi nền đường an toàn và hướng đi của tuyến.
Cọc tiêu được bố trí cách nhau 10m và bố trí cách mép lề gia cố 0,5 m. Đối với đoạn
đường dốc (cong đứng) :
+ Khi độ dốc dọc ≥ 3% khoảng cách giữa các cọc tiêu là 5m
+ Khi độ dốc dọc < 3% khoảng cách giữa các cọc tiêu là 10m.
V.5.2. Bố trí biển báo
Đường cong P4 có góc ở tâm lớn hơn 45º nên phải bố trí biển cảnh báo chỗ ngoặt nguy
hiểm.
- Biển 201A : cảnh báo rẽ trái nguy hiểm được đặt cách điểm NĐ4 một đoạn 150m (tại lý
trình 0+645.04)
- Biển 201B : cảnh báo rẽ phải nguy hiểm được đắt cách điểm NC4 một đoạn 150m (tại lý
trình 1+1102.16).
Tính tốn độ êm thuận :
Có R = 250m ; = 24º33’06”= 0.428 rad
Suy ra > 19 . Do vậy trong đường cong P4 có thể cho phép vượt xe tại những chỗ đảm bảo tầm
nhìn vượt xe.
Kiểm tra tầm nhìn vượt xe trong đường cong nằm P4 :
Theo quỹ đạo mắt người lái xe, dùng thước đo trên bình đồ các chiều dài tầm nhìn S4=
360m. Kiểm tra các tia nhìn vừa vẽ, những tia nhìn cắt đường giới hạn phạm vi dỡ bỏ chứng tỏ tại
đó khơng đảm bảo tầm nhìn vượt xe và ngược lại. Từ đó xác định được những đoạn khơng đảm
bảo tầm nhìn vượt xe. Trước những đoạn đó phải bố trí biển cấm vượt xe (biển 125). Tại điểm bắt
THẦY HƯỚNG DẪN
: THS.PHẠM QUỐC VIỆT
SINH VIÊN THỰC HIỆN
: NGUYỄN VĂN CHIẾN - MSV: 3372.53
86
TRƯỜNG ĐẠI HỌC XÂY DỰNG
BỘ MÔN ĐƯỜNG Ô TÔ VÀ ĐƯỜNG ĐÔ THỊ
KHOA CẦU ĐƯỜNG
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP – PHẦN THUYẾT MINH
đầu đảm bảo tầm nhìn vượt xe, bố trí biển hết cấm vượt (biển 133). Kiểm tra tầm nhìn vượt xe cho
cả chiều đi và chiều về, bố trí biển 125 và 133 như sau:
+ Theo chiều đi:
- Biển 125 bố trí trên đoạn tuyến trước và cách điểm đầu tuyến thiết kế một đoạn
595.04m.
- Biển 133 bố trí tại lý trình Km0+875.04
+ Theo chiều về
- Biển 125 bố trí tại lý trình Km0+695.16
- Biển 133 bố trí tại lý trình Km1+152.16
V.5.3. Bố trí vạch sơn kẻ đường
Vạch sơn kẻ đường là một dạng báo hiệu để dẫn hướng, điều khiển giao thơng nhằm nâng
cao an tồn và khả năng thơng xe.
Trong đường cong P4 bố trí các loại vạch sơn kẻ đường sau:
+ Vạch 1.2: bố trí ở mép phần xe chạy từ Km0+795.04 đến Km0+952.16
+ Vạch 1.6 : bố trí ở tim phần xe chạy trong đoạn từ Km0+875.04 đến Km0+895.04. Trong
đoạn này cấm vượt xe cả chiều đi và chiều về.
+ Vạch 1.11 : bố trí ở tim đường. Đoạn từ Km0+795.04 đến Km0+875.04 (xe đi theo chiều đi
không được phép vượt, xe đi theo chiều về được phép vượt) và Km0+895.04 đến Km0+952.16 (xe
đi theo chiều đi được phép vượt, xe chiều về không được phép vượt).
THẦY HƯỚNG DẪN
: THS.PHẠM QUỐC VIỆT
SINH VIÊN THỰC HIỆN
: NGUYỄN VĂN CHIẾN - MSV: 3372.53
87
TRƯỜNG ĐẠI HỌC XÂY DỰNG
BỘ MÔN ĐƯỜNG Ô TÔ VÀ ĐƯỜNG ĐÔ THỊ
KHOA CẦU ĐƯỜNG
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP – PHẦN THUYẾT MINH
PHẦN III
THIẾT KẾ TỔ CHỨC THI CÔNG
DỰ ÁN XÂY DỰNG TUYẾN ĐƯỜNG QUA HAI ĐIỂM C3-E3
Tên dự án và chủ đầu tư :
Tên dự án: Dự án đầu tư xây dựng tuyến tỉnh lộ đoạn qua 2 điểm C3-E3
Chủ đầu tư: Sở GTVT Nghệ An
Địa chỉ : Số 47,Đường Lê Hồng phong -TP.Vinh Tỉnh Nghệ An
THẦY HƯỚNG DẪN
: THS.PHẠM QUỐC VIỆT
SINH VIÊN THỰC HIỆN
: NGUYỄN VĂN CHIẾN - MSV: 3372.53
88
TRƯỜNG ĐẠI HỌC XÂY DỰNG
BỘ MÔN ĐƯỜNG Ô TÔ VÀ ĐƯỜNG ĐÔ THỊ
KHOA CẦU ĐƯỜNG
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP – PHẦN THUYẾT MINH
CHƯƠNG I
CÔNG TÁC CHUẨN BỊ THI CÔNG
I.1. Vật liệu xây dựng và dụng cụ thí nghiệm tại hiện trường
Một điều thuận lợi cho việc thi công tuyến là ở gần khu vực tuyến đi qua có các xí nghiệp
khai thác và sản xuất các loại vật liệu, phục vụ việc xây dựng kết cấu áo đường cũng như có các
mỏ đất có thể sử dụng để đắp nền đường. Riêng trạm trộn BTN, khơng có trạm trộn sản xuất có
trước trong khu vực, do vậy phải chọn địa điểm bố trí đặt trạm trộn hợp lý cuả đơn vị thi công.
Nên sử dụng một trạm trộn BTN và đặt ở giữa tuyến để tiện giao thông đi lại. Việc vận chuyển
được thực hiện bằng xe HUYNDAI.
I.2. Công tác chuẩn bị mặt bằng thi công
I.2.1. Công tác khôi phục cọc và định vị phạm vi thi công
Khôi phục tại thực địa những cọc chủ yếu xác định vị trí tuyến đường thiết kế
Đo đạc, kiểm tra và đóng thêm cọc phụ ở những đoạn cá biệt
Kiểm tra cao độ thiên nhiên ở các cọc đo cao cũ và đóng thêm các cọc đo cao tạm thời
Vẽ phạm vi thi công chi tiết để cơ quan có trách nhiệm duyệt và để tiến hành đền bù cho
hợp lí.
Dự kiến : sử dụng 2 cơng nhân, 1 máy thuỷ bình NIVO30, 1 máy kinh vĩ THEO20
1.2.2. Công tác xây dựng lán trại
Trong đơn vị thi công dự kiến số nhân công là 50 người, số cán bộ là 10 người. Theo định
mức XDCB thì mỗi nhân công được 4m 2 nhà, cán bộ 6m2 nhà. Do đó tổng số m2 lán trại nhà ở là:
106 + 504 = 260 (m2)
Năng suất xây dựng là 5m 2/ca 260m2/5 = 52 (ca). Với thời gian dự kiến là 10 ngày thì
số nhân cơng cần thiết cho công việc là 52/10 = 5.2 (nhân công). Chọn 6 công nhân.
Vật liệu sử dụng làm lán trại là tre, nứa, gỗ khai thác tại chỗ, tôn dùng để lợp mái và làm
vách (mua).
Tổng chi phí cho xây dựng lán trại là 3% chi phí xây dựng cơng trình.
Dự kiến : sử dụng 6 công nhân làm công tác xây dựng lán trại trong 10 ngày.
I.2.3. Công tác xây dựng kho, bến bãi
Sân bãi tập kết vật liệu, để phương tịên thi cơng : cần đảm bảo bằng phẳng, có độ dốc
ngang i ≤ 3%, có rãnh thốt nước xung quanh.
Dự kiến xây dựng 150m2 bãi không mái, năng suất xây dựng 25m2/ca 150m2/25 = 6 (ca)
Dự kiến sử dụng 2 công nhân làm công tác xây dựng bãi tập kết vật liệu trong 3 ngày. Tiến hành
trong thời gian làm lán trại, cán bộ chỉ đạo xây dựng lán trại đồng thời chỉ đạo xây dựng bãi.
I.2.4. Công tác làm đường tạm
Do điều kiện địa hình nên cơng tác làm đường tạm chỉ cần phát quang, chặt cây và sử dụng
máy ủi để san phẳng .
Lợi dụng các con đường mòn, đường dân sinh cũ có sẵn để vận chuyển vật liệu.
I.2.5. Công tác phát quang, chặt cây, dọn mặt bằng thi công
Dọn sạch khu đất để xây dựng tuyến, chặt cây, đào gốc, dời các cơng trình kiến trúc cũ
khơng thích hợp cho cơng trình mới, di chuyển các đường dây điện, cáp, di chuyển mồ mả.
THẦY HƯỚNG DẪN
: THS.PHẠM QUỐC VIỆT
SINH VIÊN THỰC HIỆN
: NGUYỄN VĂN CHIẾN - MSV: 3372.53
89
TRƯỜNG ĐẠI HỌC XÂY DỰNG
BỘ MÔN ĐƯỜNG Ô TÔ VÀ ĐƯỜNG ĐÔ THỊ
KHOA CẦU ĐƯỜNG
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP – PHẦN THUYẾT MINH
Công tác này dự định tiến hành theo phương pháp dây chuyền, đi trước dây chuyền xây
dựng cầu cống và đắp nền đường.
Chiều dài đoạn thi công là L = 4672.11 (m)
Chiều rộng diện thi công trung bình trên tồn tuyến là 20 (m)
Khối lượng cần phải dọn dẹp là: 204672.11 =93442.2 (m2).
Theo định mức dự tốn xây dựng cơ bản thì dọn dẹp cho 100 (m 2) cần nhân công là 0,123
công/100m2, Máy ủi D271 là: 0,0155 ca/100 m2
Số ca máy ủi cần thiết là: (ca). Dự kiến tiến hành trong 10ngày số máy ủi cần thiết là:
14.48/10 = 1.448 Chọn 2 máy ủi.
Số công lao động cần thiết là: (công). Dự kiến tiến hành trong 10 ngày số nhân công
cần thiết: 114.93/10 = 11.49 Chọn 12 công nhân.
Dự kiến sử dụng 2 máy ủi và 12 công nhân tiến hành trong 10 ngày.
I.2.6. Phương tiện thơng tin liên lạc
Vì địa hình đồi núi khó khăn, mạng điện thoại di động khơng phủ sóng nên sử dụng điện
đàm liên lạc nội bộ và lắp đặt một điện thoại cố định ở văn phòng chỉ huy công trường.
I.2.7. Công tác cung cấp năng lượng và nước cho công trường
Điện năng:
Chủ yếu dùng phục vụ cho sinh hoạt, chiếu sáng, máy bơm…
Nguồn điện lấy từ một trạm biến thế gần đó.
Nước:
Nước sạch dùng cho sinh hoạt hàng ngày của công nhân và kĩ sư: sử dụng giếng khoan tại
nơi đặt lán trại.
Nước dùng cho các công tác thi công, trộn vật liệu, lấy trực tiếp từ các suối gần đó.
Dùng ơ tơ chở nước có thiết bị bơm hút và có thiết bị tưới.
I.2.8. Cơng tác định vị tuyến đường – lên ga phóng dạng
Cơng tác lên khn đường hay còn gọi là cơng tác lên ga phóng dạng nhằm cố định những
vị trí chủ yếu của mặt cắt ngang nền đường trên thực địa để bảo đảm thi công nền đường đúng với
thiết kế.
Đối với nền đắp, phải xác định độ cao đắp đất tại trục đường và ở mép đường, xác định
chân ta luy và giới hạn thùng đấu. Các cọc lên khuôn đường ở nền đắp thấp được đóng tại vị trí
cọc 100m và cọc phụ; ở nền đắp cao đóng cách nhau 20-40m và ở đường cong cách nhau 5-10m.
Đối với nền đào, các cọc lên khuôn đường đều phải dời ra khỏi phạm vi thi công, trên các
cọc này phải ghi lí trình và chiều sâu đào đất sau đó phải xác định được mép ta luy nền đào.
Trên sườn dốc không bằng phẳng, đặt các thước taluy để kiểm tra độ dốc ta luy trong suốt
q trình thi cơng.
I.2.9. Kết luận
Chọn đội công tác chuẩn bị trong 10 ngày gồm:
2 máy ủi D271A;
1 máy kinh vĩ THEO20;
1 máy thuỷ bình NIVO30;
22 cơng nhân.
THẦY HƯỚNG DẪN
: THS.PHẠM QUỐC VIỆT
SINH VIÊN THỰC HIỆN
: NGUYỄN VĂN CHIẾN - MSV: 3372.53
90
TRƯỜNG ĐẠI HỌC XÂY DỰNG
BỘ MÔN ĐƯỜNG Ô TÔ VÀ ĐƯỜNG ĐÔ THỊ
KHOA CẦU ĐƯỜNG
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP – PHẦN THUYẾT MINH
I.3. Công tác định vị tuyến đường – lên khuôn đường
Công tác lên khn đường hay nhằm cố định những vị trí chủ yếu của mặt cắt ngang nền
đường trên thực địa để bảo đảm thi công nền đường đúng với thiết kế.
Đối với nền đắp, phải xác định độ cao đắp đất tại trục đường và ở mép đường, xác định
chân ta luy và giới hạn thùng đấu. Các cọc lên khn đường ở nền đắp thấp được đóng tại vị trí
cọc 100m và cọc phụ; ở nền đắp cao đóng cách nhau 20-40m và ở đường cong cách nhau 5-10m.
Đối với nền đào, các cọc lên khuôn đường đều phải dời ra khỏi phạm vi thi công, trên các
cọc này phải ghi lí trình và chiều sâu đào đất sau đó phải xác định được mép ta luy nền đào
Trên sườn dốc không bằng phẳng, đặt các thước taluy để kiểm tra độ dốc ta luy trong suốt
quá trình thi công.
THẦY HƯỚNG DẪN
: THS.PHẠM QUỐC VIỆT
SINH VIÊN THỰC HIỆN
: NGUYỄN VĂN CHIẾN - MSV: 3372.53
91
TRƯỜNG ĐẠI HỌC XÂY DỰNG
BỘ MÔN ĐƯỜNG Ô TÔ VÀ ĐƯỜNG ĐÔ THỊ
KHOA CẦU ĐƯỜNG
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP – PHẦN THUYẾT MINH
CHƯƠNG II
THI CÔNG CÁC CÔNG TRÌNH TRÊN TUYẾN
Phương án tuyến được chọn để thi cơng là phương án tuyến thứ nhất có chiều dài L=
4672.11m.Trong đoạn tuyến thi cơng khơng có cơng trình đặc biệt. Cơng trình trên đoạn tuyến chỉ
gồm các cống. Đoạn tuyến thi cơng có 12 cống và được thống kê trong bảng dưới đây:
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
Cống
C1
C2
C3
C4
C5
C6
C7
C8
C9
C10
C11
C12
Bảng II.1 : Bảng thống kê cống
Lý Trình
Khẩu độ
KM 0 +407.88
1.25
KM 0 +700.00
1.50
KM 1 +53.12
1.00
KM 1 +476.52
1.00
KM 1 + 746.50
1.00
KM 2 + 0.00
1.00
KM 2 + 556.30
1.00
KM 2 + 662.88
1.00
KM 2 + 858.78
1.00
KM 3 + 43.54
0.75
KM 3 +640.62
1.00
KM 4 +300.00
1.25
Chiều dài (m)
11.1
11.1
11.1
11.1
11.1
11.1
12.11
11.1
11.1
11.1
11.1
11.1
II.1. Trình tự thi cơng 1 cống
Khơi phục vị trí đặt cống trên thực địa
Đào hố móng cống
Xây dựng móng cống
Vận chuyển ống cống đến vị trí thi cơng (tiến hành đồng thời với việc đào hố móng và xây
dựng móng cống)
Đặt ống cống
Xây dựng hai đầu cống (tường đầu, tường cánh)
Cơng tác phòng nước và mối nối cống
Gia cố thượng lưu, hạ lưu cơng trình, đắp đất hai bên cống.
II.2. Khối lượng vật liệu cống BTCT và tính tốn hao phí máy móc, nhân cơng
II.2.1. Tính tốn năng suất vận chuyển và lắp đặt cống
Để vận chuyển và lắp đặt cống dự kiến tổ bốc xếp gồm :
- 1 xe HUYNDAI trọng tải 12 T vận chuyển cống
- 1 cần trục bánh xích K51 cẩu đốt cống lên xe và cẩu đốt cống từ xe xuống để lắp đặt.
- Nhân lực lấy từ số công nhân hạ chỉnh cống.
Tốc độ xe chạy trên đường tạm:
+ Không tải 30Km/h
+ Có tải 20Km/h
Thời gian quay đầu 5 phút, thời gian bốc xếp 1 đốt cống mất 15 phút.
Thời gian của một chuyến xe là: t=
n - Số đốt cống vận chuyển trong một chuyến xe
+ Cống 75 mỗi chuyến chở được 10 ống cống.
+ Cống 100 mỗi chuyến chở được 8 ống cống.
THẦY HƯỚNG DẪN
: THS.PHẠM QUỐC VIỆT
SINH VIÊN THỰC HIỆN
: NGUYỄN VĂN CHIẾN - MSV: 3372.53
92
TRƯỜNG ĐẠI HỌC XÂY DỰNG
BỘ MÔN ĐƯỜNG Ô TÔ VÀ ĐƯỜNG ĐÔ THỊ
KHOA CẦU ĐƯỜNG
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP – PHẦN THUYẾT MINH
+ Cống 125 mỗi chuyến chở được 7 ống cống.
+ Cống 150 mỗi chuyến chở được 6 ống cống.
Tính tốn khối lượng công tác vận chuyển và lắp đặt cống thể hiện ở phụ lục :
Bảng năng suất vận chuyển cống (bảng 3.2.2 phụ lục)
Bảng xác định số ca vận chuyển và cẩu cống lên ô tô ( bảng 3.2.3 phụ lục)
Bảng năng suất lắp đặt cống (bảng 3.2.4 phụ lục)
II.2.2. Tính tốn khối lượng đào đắp hố móng và số ca cơng tác
Khối lượng đất đào được tính theo cơng thức: V = a.H.L
Trong đó:
a - Chiều rộng đáy hố móng, a = + 2 (m);
L - Chiều dài cống
H - Chiều sâu hố móng (tính từ mặt đất tự nhiên đến đáy hố móng.
Tiến hành đào móng cống bằng máy đào có dung tích gầu ≤ 1,25m 3. Tra
ĐMXDCB24/2005 AB.2511: Năng suất = 100/0,307= 325.73(m3/ca).
Khi đào hố móng tiến hành đào rộng ra mỗi bên 1m để người xuống đi lại thi công, với
cống ở nền đắp phải đắp lớp đất xung quanh cống để giữ cống và bảo quản cống trong khi chưa
làm nền
Tổng hợp khối lượng và số ca đào hố móng (bảng 3.2.5 phụ lục)
II.2.3. Cơng tác móng và gia cố
Móng cống sử dụng móng loại II (định hình 533-01-01) có lớp đệm đá dăm dày 10 cm (do
đất nền là á sét).
II.2.3.1. Cơng tác làm móng cống
Khối lượng cơng tác làm móng cống và nhân cơng (bảng 3.2.6 phụ lục)
II.2.3.2. Xác định khối lượng gia cố thượng hạ lưu cống
- Gia cố thượng lưu : Lát khan một lớp đá dày 20cm trên lớp đá dăm dày 10cm
- Gia cố hạ lưu: Lát khan lớp đá dày 20cm trên lớp đá dăm dày 10cm
Khối lượng gia cố thượng lưu, hạ lưu (bảng 3.2.7 phụ lục)
Tổng hợp số công gia cố thượng, hạ lưu (bảng 3.2.8 phụ lục)
II.2.4. Tính tốn khối lượng xây lắp 2 đầu cống
Tổng hợp số công xây lắp 2 đầu cống (bảng 3.2.9 phụ lục)
II.2.5.Tính tốn cơng tác phòng nước mối nối cống
Tổng hợp số cơng phòng nước mối nối cống (bảng 3.2.10 phụ lục)
II.2.6. Tính tốn khối lượng đất đắp trên cống
Với cống nền đắp phải tính khối lượng đất đắp xung quanh cống để giữ và bảo quản cống khi
chưa làm nền. Khối lượng đất sét đắp thi công bằng máy ủi D271A lấy đất cách cống 20m và đầm
sơ bộ bằng trọng lượng bản thân cho từng lớp đất có chiều dày từ 20 30cm.
Sơ đồ đất đắp như sau :
THẦY HƯỚNG DẪN
: THS.PHẠM QUỐC VIỆT
SINH VIÊN THỰC HIỆN
: NGUYỄN VĂN CHIẾN - MSV: 3372.53
93
TRƯỜNG ĐẠI HỌC XÂY DỰNG
BỘ MÔN ĐƯỜNG Ô TÔ VÀ ĐƯỜNG ĐÔ THỊ
KHOA CẦU ĐƯỜNG
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP – PHẦN THUYẾT MINH
D
1:1
1:1
0.5
1.5 D
Tổng hợp ca máy đắp đất trên cống (bảng 3.2.11 phụ lục)
II.2.7. Tính toán số ca máy cần thiết để vận chuyển vật liệu
Đá hộc, đá dăm, xi măng và cát được vận chuyển bằng xe HUYNDAI 12T với cự ly vận
chuyển 5 Km.
Năng suất vận chuyển được tính theo cơng thức sau :
Trong đó :
T = Thời gian làm việc của một ca T = 8h
P = Tải trọng của xe P = 12 T
Kt = Hệ số sử dụng thời gian Kt = 0.8
Ktt= Hệ số sử dụng tải trọng ktt = 1
V1 = Vận tốc khi xe có tải V1 = 20 Km/h
V2 = Vận tốc khi xe khơng có tải V2 = 30 Km/h
t : Thời gian xếp dỡ vật liệu t = 8 phút
= 139.64 T/ca
3
Đá hộc có : = 1.9 t/m , đá dăm có : = 1.8 t/m3, cát vàng có : = 1.7 t/m3
Khối lượng cần vận chuyển các vật liệu trên được tính bằng tất cả các khối lượng vật liệu
cần thiết cho từng công tác khác nhau.
Tổng hợp số ca vận chuyển vật liệu (bảng 3.2.12 phụ lục).
II.3. Tổng hợp công xây dựng cống
Bảng tổng hợp số công xây dựng cống (bảng 3.2.13 phụ lục)
Dự kiến sử dụng 2 đội, mỗi đội có 15 cơng nhân.
Bảng tính số ca máy, nhân lực và ngày cơng tác cho từng vị trí cống (bảng 3.2.14 phụ lục).
Căn cứ vào kết quả đó, tính tốn quyết định chọn 2 đội làm cơng tác xây dựng cống :
Đội 1 thi công các cống từ C1 đến C7 thời gian thi công là 31 ngày
Đội 2 thi công từ cống C7 đến cống C12 thời gian thi công là 21 ngày
Số nhân công của mỗi đội: 15 người
Số máy thi công của mỗi đội :
1 Xe HUYNDAI 12T
1 Cần trục K51
1 Máy ủi D271A
1 Máy đào.
THẦY HƯỚNG DẪN
: THS.PHẠM QUỐC VIỆT
SINH VIÊN THỰC HIỆN
: NGUYỄN VĂN CHIẾN - MSV: 3372.53
94
TRƯỜNG ĐẠI HỌC XÂY DỰNG
BỘ MÔN ĐƯỜNG Ô TÔ VÀ ĐƯỜNG ĐÔ THỊ
KHOA CẦU ĐƯỜNG
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP – PHẦN THUYẾT MINH
CHƯƠNG III
THIẾT KẾ THI CÔNG NỀN ĐƯỜNG
III.1. Giới thiệu chung
Đoạn tuyến thiết kế đi qua khu vực đồi núi tương đối phức tạp.Đất tại khu vực xây dựng là
đất á sét được dùng để đắp nền đường tốt. Bề rộng nền đường B= 9 m, ta luy đắp 1:1.5 , ta luy đào
1:1.0
Độ dốc thiết kế nhỏ nên thuận lợi cho việc thi công cơ giới.
III.2. Thiết kế điều phối đất
Công tác điều phối đất có ý nghĩa rất lớn, có liên quan mật thiết với việc chọn máy thi
công cho từng đoạn và tiến độ thi cơng cả tuyến. Vì vậy khi tổ chức thi công nền đường cần làm
tốt công tác điều phối đất, cần dựa trên quan điểm về kinh tế - kỹ thuật có xét tới ảnh hưởng tới
cảnh quan mơi trường chung toàn tuyến.
III.2.1. Nguyên tắc
a. Điều phối ngang
Đất ở phần đào của trắc ngang chuyển hoàn toàn sang phần đắp với những trắc ngang có
cả đào và đắp. Vì bề rộng của trắc ngang nhỏ nên bao giờ cũng ưu tiên điều phối ngang trước, cự
ly vận chuyển ngang được lấy bằng khoảng cách trọng tâm của phần đào và trọng tâm phần đắp.
b. Điều phối dọc
Vận chuyển đất theo nguyên tắc gần trước xa sau dựa trên đường điều phối.Khi điều phối
ngang khơng hết đất thì phải tiến hành điều phối dọc, tức là vận chuyển đất từ phần đào sang phần
đắp theo chiều dọc tuyến. Muốn tiến hành cơng tác này một cách kinh tế nhất thì phải điều phối
sao cho tổng giá thành đào và vận chuyển đất là nhỏ nhất so với các phương án khác. Chỉ điều
phối dọc trong cự ly vận chuyển kinh tế được xác định bởi công thức sau: Lkt = k(l1 + l2 + l3) .
Trong đó:
k là hệ số xét đến các nhân tố ảnh hưởng khi máy làm việc xuôi dốc tiết kiệm được công
lấy đất và đổ đất (k= 1,1)
l1, l2, l3 lần lượt là cự ly vận chuyển ngang đất từ nền đào đổ đi, từ mỏ đất đến nền đắp và
cự ly có lợi khi dùng máy vận chuyển (l3 = 15m với máy ủi)
Tuy nhiên, do yêu cầu đảm bảo cảnh quan nơi vùng tuyến đi qua nên ưu tiên phương án vận
chuyển dọc hết đất từ nền đào sang nền đắp hạn chế đổ đất thừa đi chỗ khác.
III.2.2. Trình tự thực hiện
Lập bảng tính tốn khối lượng đất theo cọc 100m và khối lượng đất tích luỹ theo cọc
Từ bảng tính tốn vẽ biểu đồ khối lượng đất theo cọc 100m và biểu đồ đường cong tích luỹ đất
(thể hiện ở bảng 3.3.1 phụ lục).Từ đó làm căn cứ vạch đường điều phối đất.
III.2.3.Vạch đường điều phối đất
Nhiệm vụ của thiết kế điều phối đất là vạch các đường điều phối sao cho việc xử lý đất
trên toàn tuyến hoặc trên một đoạn tuyến thiết kế là hợp lý và kinh tế nhất.
a.Đặc điểm: Đoạn tuyến thiết kế đào đắp xen kẽ => Tận dụng tối đa đất từ nền đào chuyển sang
nền đắp.
b.Nguyên tắc
Lợi dụng tính chất của đường cong tích lũy để vạch các đường điều phối có cơng vận chuyển ít
nhất, đồng thời thỏa mãn các điều kiện làm việc kinh tế của máy.
THẦY HƯỚNG DẪN
: THS.PHẠM QUỐC VIỆT
SINH VIÊN THỰC HIỆN
: NGUYỄN VĂN CHIẾN - MSV: 3372.53
95