Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.92 MB, 161 trang )
49
+ Sau mỗi năm tiếp theo và kết thúc điều trị
- Chiều cao ước tính trưởng thành theo Bayley và Pinneau trước điều trị
và khi kết thúc điều trị (phụ lục 5).
- Đánh giá hiệu quả bằng sự so sánh sự thay đổi các triệu chứng, giá trị
trước và sau điều trị tại các thời điểm, chiều cao tăng lên so với chiều cao dự
đoán. Theo dõi sự tiến triển đến khi có chỉ định ngừng thuốc:
+ Chiều cao dự đốn (cm): dựa vào bảng ước tính chiều cao (phụ lục).
+ Chiều cao di truyền = {(chiều cao của bố+ chiều cao của mẹ)/2 - 6,5}(cm)
+ Chiều cao cuối cùng: dự đoán tra bảng theo tuổi xương và chiều cao
tại thời điểm kết thúc điều trị.
+ Hiệu quả tăng chiều cao: chiều cao dự đoán cuối cùng - chiều cao dự
đoán ban đầu (cm)
+ Trường hợp đặc biêt như trẻ gái có kinh nguyệt có bảng tính riêng (phụ lục 6).
* Thất bại trong điều trị: khơng có hiệu quả ức chế trục vùng dưới đồituyến yên-tuyến sinh dục. Thất bại thực sự có nghĩa là tuân thủ điều trị
nghiêm ngặt nhưng hiệu quả vẫn không ức chế được. Thất bại giả là do sai
lịch tiêm thuốc hay do chuyển hoá bất thường.
2.3.5. Ngừng điều trị
Quyết định dừng điều trị tuỳ thuộc vào từng trường hợp bệnh nhân cụ
thể, tuy nhiên có thể dựa vào kết luận của hội nghị đồng thuận sử dụng
GnRHa trong điều trị DTS năm 2009 [12]:
- Tuổi thực khoảng 11 tuổi
- Tuổi xương khoảng 12 tuổi
- Đạt được mục đích điều trị.
50
51
TRẺ CĨ DẤU HIỆU DẬY THÌ
Chụp tuổi xương
Siêu âm
Xét nghiệm
Bệnh sử
Khám bệnh
LÀM NGHIỆM PHÁP GnRH nếu LH < 0,3 UI/l
LH < 5 UI/L
DẬY THÌ SỚM NGOẠI BIÊN
LH> 5 UI/L
DẬY THÌ SỚM TRUNG ƯƠNG
CT hoặc MRI sọ não
Bất thường
Bình thường
U não, u xơ thần kinh, hamartoma,
chấn thương não, tổn thương sau nhiễm
DẬY THÌ SỚM
VƠ CĂN
khuẩn, bất thường cấu trúc...
Phẫu thuật, tia xạ,
kháng GnRH (GnRH angonist)
Kháng GnRH
(GnRH angonist)
GnRH angonist
Theo dõi và đánh
giá đến khi
ngừng điều trị
2.4. Xử lý số liệu
Hình 2.1. Sơ đồ nghiên cứu
52
- Số liệu được làm sạch, mã hóa, nhập và xử lý số liệu thống kê theo
phương pháp thống kê y học với phần mềm SPSS 20.0.
- Thống kê mô tả:
+ Biến rời rạc: tính tỷ lệ phần trăm
+ Biến liên tục: tính trung bình và độ lệch chuẩn
- So sánh các biến số định lượng tại các thời điểm trước điều trị và sau
điều trị thuốc sử dụng thuật toán T-test.
- Thống kê phân tích với các thuật tốn χ2 hoặc test Fisher chính xác để
phân tích sự phối hợp giữa các biến số độc lập và biến số phụ thuộc
- Sự khác biệt được coi là có ý nghĩa thống kê khi p <0,05
2.5. Đạo đức nghiên cứu
- Các biện pháp điều trị nhằm mục đích chữa bệnh và tuân thủ chặt chẽ
theo hướng dẫn điều trị của Bệnh viện Nhi Trung Ương, của bộ y tế Việt Nam
nên không làm tổn hại đến đối tượng nghiên cứu.
- Giá trị với công tác đào tạo và thực hành lâm sàng: kết quả nghiên cứu
giúp các bác sỹ lâm sàng có cơ sở chẩn đốn và điều trị sớm, chính xác giúp
tăng chiều cao một cách tối ưu nhất.
- Sự chấp thuận: đề tài được sự chấp thuận của hội đồng y đức của Bệnh
viện Nhi Trung Ương. Bố/mẹ của các đối tượng nghiên cứu sẽ được giải thích
rõ mục đích nghiên cứu, hoàn toàn tự nguyện đồng ý tham gia nghiên cứu.
- Tính bảo mật thơng tin: thơng tin của các đối tượng nghiên cứu được
giữ bí mật, chỉ được phép sử dụng theo mục đích nghiên cứu đã giải thích.
Chương 3
53
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Đặc điểm chung của mẫu nghiên cứu
Có 475 bệnh nhân đủ tiêu chuẩn chẩn đốn được đưa vào nghiên cứu
trong thời gian từ 8/2013 đến 8/2017 gồm 24 trẻ trai và 451 trẻ gái, tỉ lệ
trai/gái là 1/18,8 với các đặc điểm sau:
3.1.1. Đặc điểm về tuổi và giới
Đặc điểm về tuổi và phân bố theo giới của bệnh nhân nghiên cứu được
trình bày ở bảng 3.1 và biểu đồ 3.1.
Bảng 3.1. Phân bố theo tuổi và giới của nhóm nghiên cứu
Tuổi bắt đầu dậy thì ( X ± SD)
Nhỏ nhất - lớn nhất (tuổi)
trẻ trai
n = 24 (5%)
5,69 ± 0,55
1- 9
trẻ gái
n = 451( 95%)
6,94 ± 1,26
1- 9
Tuổi chẩn đoán ( X ± SD)
6,22 ± 0,52
7,81±1,37
Nhỏ nhất - lớn nhất ( tuổi)
1- 9
1- 9,5
Đặc điểm
Biểu đồ 3.1. Phân bố bệnh nhân theo giới
Nhận xét:
54
- Có 475 bệnh nhân dậy thì sớm trung ương, chủ yếu gặp ở trẻ gái chiếm
451 trẻ (95%) và 24 trẻ trai (5%) và tỉ lệ trai/gái là 1/18,8. Tuổi khởi phát dậy
thì sớm và tuổi chẩn đốn trung bình ở trẻ trai sớm hơn so với trẻ gái.
- Trẻ trai bắt đầu dậy thì sớm khi 5,69 ± 0,55 tuổi và tuổi chẩn đốn
trung bình là 6,22 ± 0,52 tuổi.
- Trẻ gái có tuổi bắt đầu dậy thì là 6,94 ± 1,26 tuổi và tuổi chẩn đốn
trung bình là 7,81± 0,17 tuổi.
Bảng 3.2. Nhóm tuổi chẩn đốn dậy thì sớm trung ương
Nhóm tuổi
Trẻ trai
Trẻ gái
6 tuổi
11 (45,8%)
40 (8,9%)
6-8 tuổi
5 (20,8)
162(35,9%)
8 tuổi
8 (33,3%)
249 (55,2)
Tổng
24 (100%)
451 (100%)
Biểu đồ 3.2. Phân bố theo nhóm tuổi chẩn đốn dậy thì sớm trung ương
Nhận xét:
Bảng 3.2 và biểu đồ 3.2 cho thấy:
- Ở trẻ trai: tuổi chẩn đoán trước 6 tuổi chiếm 45,8%, 6-8 tuổi chiếm
20,8% và trên 8 tuổi là 33,3%.
- Ở Trẻ gái: chỉ có 8,9% số trẻ được chẩn đốn trước 6 tuổi, nhóm 6-8
tuổi và trên 8 tuổi lần lượt là 35,9% và 55,2%.
3.1.2. Phân bố bệnh nhân đến khám