Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.23 MB, 89 trang )
9
Hình 1.1: Giải phẫu động mạch cảnh trong: A. Động mạch cảnh trong và các
nhánh, B. Các đoạn của động mạch cảnh trong.
(SCA) khi chia hai nhánh tận là hai động mạch não sau. Hệ động mạch đôt
sông - thân nền cấp máu cho thân não, tiểu não, thùy chẩm, đồi thị, và phần
dưới thùy thái dương. Trong đó, động mạch não sau cấp máu cho thùy chẩm,
đồi thị, và phần dưới-trong của thùy thái dương.
Hình 1.2: Các động mạch não và vùng cấp máu tương ứng
10
1.1.3. Bàng hệ tuần hoàn não
Hai hệ thông động mạch này thông nôi với nhau và thông nôi hai bên
qua hai động mạch thông sau - nôi động mạch cảnh trong và động mạch não
sau cùng bên – và động mạch thông trước - nôi hai động mạch não trước - tạo
thành đa giác Willis ở đáy não (Hình 1.3). Đa giác Willis là vòng bàng hệ
quan trọng nhất trong hệ thơng tưới máu não, cùng với các hệ thông nôi vỏ
não, thông nôi cảnh trong - cảnh ngoài qua động mạch mắt, và thông nôi động
mạch đôt sông với các động mạch cổ tạo thành hệ thông tuần hoàn bàng hệ
hoàn chỉnh cho não, giúp giảm thiểu nguy cơ thiếu máu não. Hệ thông bàng
hệ này càng hoàn chỉnh thì khả năng bị tổn thương não do tắc một động mạch
nào đó càng thấp, do đó hai cá thể khác nhau có thể biểu hiện mức độ và kích
thước tổn thương nhồi máu não rất khác nhau dù cùng tắc một động mạch nào
đó.
Hình 1.3: Đa giác Willis - vòng thơng nối ở đáy não
1.1.4. Xoang cảnh và tiểu thể cảnh
Xoang cảnh: là chỗ phình ra ở đoạn cuôi của động mạch cảnh chung,
xoang cảnh có các đầu mút thần kinh nhạy cảm với áp lực máu trong
11
động mạch cảnh, gọi là các áp thụ cảm.
Tiểu thể cảnh: là một cấu trúc nhỏ bằng nửa móng tay út, màu xám,
hoặc nâu nhạt nằm ở thành mạch máu gần chỗ phân đôi của động mạch
cảnh chung, chứa các thụ cảm thần kinh nhạy cảm với nồng độ khí
trong máu, gọi là các hoá thụ cảm. Nhờ áp thụ cảm và hóa thụ cảm mà
xoang
Hình 1.4: Xoang cảnh và tiểu thể cảnh
1 Hạch dưới dây thần kinh lang thang
2 Hạch giao cảm cổ
3 Xoang cảnh
4 Tiểu thể cảnh
5 Rể trên quai cổ
6 Động mạch cảnh trong
7 Dây thần kinh thiệt hầu
8 Động mạch cảnh ngoài
9 Động mạch cảnh chung.
cảnh và tiểu thể cảnh đóng vai trò quan trong sự điều hòa huyết áp và
mạch. Các sợi thần kinh đến xoang cảnh và tiểu thể cảnh thường phát
xuất từ dây thần kinh thiệt hầu và dây thần kinh lang thang.
1.1.5. Giải phẫu vi thể thành động mạch
Thành động mạch cấu tạo bởi 3 lớp đồng tâm từ trong ra ngoài như sau:
Lớp áo trong hay lớp nợi mạc: Chỉ có một lớp duy nhất cấu tạo bởi
các tế bào nội mạc nằm trong khoảng dưới không có tế bào và ngăn với
trung mạc bời lớp đàn hồi trong.
Lớp áo giữa hay lớp trung mạc: tạo thành bởi những tế bào cơ trơn,
sợi collagen và elastin, giới hạn ngoại mạc bởi lớp đàn hồi ngoài.
Lớp áo ngoài hay ngoại mạc: là lớp mơ liên kết có các mạch máu nuôi.
12
1.2. Tổng quan về hẹp, tắc động mạch cảnh
1.2.1. Dịch tễ học tắc động mạch cảnh trong
Bệnh lý động mạch cảnh là một trong những nhóm tổn thương khá phổ
biến trong nhồi máu não. Hẹp động mạch cảnh có thể do xơ vữa động mạch,
do bóc tách động mạch, hoặc do loạn sản cơ sợi [12]. Tắc động mạch cảnh
trong là một dạng đặc biệt của bệnh lý động mạch cảnh, xảy ra với tỉ lệ
6/100000 dân một năm [3], [13]. Tuy nhiên, khó xác định chính xác tỉ suất
hiện mắc và mới mắc tắc động mạch cảnh trong vì có nhiều trường hợp khơng
có triệu chứng, cũng như nhiều trường hợp đột quỵ nhẹ và cơn thoáng thiếu
máu não không đi khám hoặc không được khảo sát động mạch [5].
1.2.2. Yếu tố nguy cơ
Các yếu tố nguy cơ không thay đổi được
Tuổi: Tỉ lệ mắc bệnh tăng theo tuổi, hầu hết đột quỵ xảy ra ở tuổi trên 65,
rất ít khi xảy ra dưới 40 tuổi. [14], [15], [16].
Giới, chủng tộc: nam mắc bệnh nhiều hơn nữ; ở Mỹ, người gơc Phi có tỉ
lệ mắc bệnh cao hơn các nhóm khác. [14], [15], [16].
Các ́u tớ nguy cơ có thể thay đổi được
Tăng huyết áp: Cao huyết áp là yếu tô nguy cơ lớn nhất đã được công
nhận từ lâu. Cả trị sô huyết áp tâm thu lẫn huyết áp tâm trương đều có vai
trò trong nguy cơ đột quỵ do làm tăng nhanh tiến trình XVĐM và thúc đẩy
bệnh lý mạch máu nhỏ. Nhiều tác giả nhận định huyết áp tâm trương có
vai trò quan trọng hơn trong việc làm tăng nguy cơ đột quỵ và các nghiên
cứu lâm sàng dùng huyết áp tâm trương làm cơ sở để phân loại. Tuy nhiên
nhiều bằng chứng hiện nay cho thấy huyết áp tâm thu vẫn là trị sơ quan
trọng nhất cho nguy cơ tim mạch nói chung, bao gồm nguy cơ đột quỵ
[15], [16].
Đái tháo đường: Tiểu đường làm tăng nguy cơ đột quỵ với nguy cơ tương
đôi là 1,5 - 3, tùy theo loại tiểu đường và mức độ nặng nhẹ. Nguy cơ này