Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (349.38 KB, 23 trang )
Bảng 5.3. Thông số thiết bị nghiền
Thông số
Năng suất
Công suất điện
Chiều dài
Chiều rộng
Chiều cao
5.1.3. Giai đoạn ủ
Đơn vị
Kg/h
Kw
mm
mm
mm
Giá trị
3000
4
1480
1620
2050
- Khối lượng táo nhập liệu cho một mẻ: 4786,4565 (l)
- Năng suất của thiết bị là:
N = 4786,4565 (l/mẻ)
-
Chọn thiết bị làm băng thép khơng rỉ hình trụ đáy cơn của hãng Wenzhou Kingpak
Manufacturing Co., Ltd có thơng số như bảng sau:
Bảng 5.4. Thơng số thiết bị ủ
Thơng số
Năng suất
Đường kính
Chiều cao
-
Đơn vị
Kg/h
mm
mm
Giá trị
5000
1620
2050
5.1.4. Giai đoạn ép
- Khối lượng táo nhập liệu cho một mẻ : 4762,5242 (kg)
- Thời gian là 1h, năng suất của thiết bị là:
N = = 4762,5242 kg/h.
Chọn thiết bị ép của hãng Bajajmachinen, Model TB – 05 có thơng số như sau:
Bảng 5.5. Thơng số thiết bị ép trục
Thông số
Năng suất
Công suất điện
Áp lực
Chiều dài
Chiều rộng
Chiều cao
Cân bằng
Đơn vị
Kg/h
kW
bar
mm
mm
mm
kg
5.1.5. Giai đoạn lọc thô
- Khối lượng táo nhập liệu cho một mẻ: 4467,9027 (kg)
- Thời gian lựa lọc thô là 15 phút, năng suất của thiết bị là:
N = = 17871,6108 (L/h)
Giá trị
5000
16,1765
6
4500
1800
2200
4200
-
Chọn thiết bị có năng suất vượt 10% năng suất thực tế:
N’ = 17871,6108 x 1,1 = 19658,7719 (L/h)
-
Chọn thiết bị lọc thô của hãng China Leo Filter press Co., Model LeoX630 có thơng số
như bảng sau:
Bảng 5.6. Thông số thiết bị lọc thô
Thông số
Năng suất
Cơng suất điện
Áp lực
Kích thước khung bản
Chiều dài
Khối lượng
-
Đơn vị
L/h
kW
bar
mm
mm
mm
Giá trị
20000
6
15
630 x 630
3800
2300
5.1.6. Giai đoạn làm trong dịch quả
- Khối lượng táo nhập liệu cho một mẻ: 4423,2223 (L)
- Năng suất của thiết bị:
N = 4423,2223 (L/mẻ)
Chọn thiết bị có năng suất vượt 10% năng suất thực tế:
N’ = 4423,2223 x 1,1 = 4865,5445 (L/mẻ)
Chọn thiết bị bằng thép không rỉ hình trụ đáy cơn có thơng số như bảng sau:
Bảng 5.7. Thông số thiết bị làm trong dịch quả
Thông số
Năng suất
Đường kính
Chiều cao
-
Đơn vị
L/h
mm
mm
Giá trị
5000
1620
2050
5.1.7. Giai đoạn lọc tinh
- Khối lượng táo nhập liệu cho một mẻ: 4401,1052 (L)
- Thời gian chọn lọc tinh là 15 phút, năng suất của thiết bị:
N = = 17604,4208(L/h)
Chọn thiết bị có năng suất vượt 10% năng suất thực tế:
N’ = 17604,4208 x 1,1 = 19364,8629 (L/h)
Chọn thiết bị của hang China Leo Fiter Press có thơng số như bảng sau:
Bảng 5.8. Thơng số thiết bị lọc tinh
Thơng số
Năng suất
Cơng suất điện
Áp lực
Kích thước khung bản
Chiều dài
Đơn vị
L/h
kW
bar
mm
mm
Giá trị
20000
6
15
630 x 630
3800
Khối lượng
-
mm
2300
5.1.8. Giai đoạn phối chế
- Khối lượng táo nhập liệu cho một mẻ: 5246,7013 (L)
- Năng suất của thiết bị:
N = 5246,7013 (L/mẻ)
Chọn thiết bị có năng suất vượt 10% năng suất thực tế:
N’ = 5246,7013x 1,1 = 5771,3714 (L/mẻ)
Chọn thiết bị bằng thép khơng rỉ hình trụ đáy cơn của hang Wenzhou Kingpak
manufacturing Co., Ltd. có thơng số như bảng sau:
Bảng 5.9. Thông số thiết bị phối chế
Thông số
Năng suất
Công suất
Đường kính
Chiều cao
Đơn vị
L/h
kW
mm
mm
Giá trị
7000
11
1820
2200
5.1.9. Giai đoạn bao gói
- Khối lượng táo nhập liệu cho một mẻ: 5116,5807 (L).
- Thời gian bao gói 30 phút, sản phẩm có dạng hộp 100ml
- Năng suất của thiết bị:
N = = 10233,1614 (hộp/h)
- Chọn thiết bị có năng suất vượt 10% năng suất thực tế:
N’ = 10233,1614 x 1,1 = 11256,4775 (hộp/h)
- Chọn thiết bị Tetrapak A3/ Speed có thơng số như sau:
• Năng suất thiết bị: 12000 hộp/h.
• Loại hộp: Tetra Brik Aseptic 1000 Baseline.
5.2.
Tính chọn thiết bị phụ
5.2.1. Băng tải
- Chọn 2 băng tải của hang Bajajmaschine có thơng số như sau:
Bảng 5.10. Thông số băng tải
Thông số
Chiều dài
Chiều rộng
Tốc độ
Công suất
5.2.2.
-
Đơn vị
mm
mm
m/s
kW
Nồi nấu syrup
Khối lượng nguyên liệu ban đầu là: 2760,81(L)
Năng suất của thiết bị: N = 2760,81( L/mẻ)
Chọn thiết bị có năng suất thiết bị 20% năng suất thực tế
Giá trị
2000
600
0,15
0,4
-
N’ = 2760,81 x 1,2 = 3312,972 (L/mẻ)
Chọn thiết bị nấu syrup có thơng số như bảng sau:
Bảng 5.11. Thơng số thiết bị nấu syrup
Thơng số
Năng suất
Cơng suất
Đường kính
Chiều cao
5.2.3.
5.2.3.1.
Đơn vị
L/mẻ
kW
Mm
Mm
Giá trị
4000
10
1500
2000
Đon vị
L/mẻ
mm
mm
Giá trị
5000
1620
2050
Bồn chứa trung gian
Thiết bị ủ
Bảng 5.12. Thơng số thiết bị ủ
5.2.3.2.
Thơng số
Năng suất
Đường kính
Chiều cao
Bồn chứa dịch táo sau ép
Bảng 5.13. Thông số thiết bị bồn chứa dịch sau ép
5.2.3.3.
Thơng số
Năng suất
Đường kính
Chiều cao
Bồn chứa sau lọc tinh
Đơn vị
L/mẻ
mm
Mm
Giá trị
5000
1620
2050
Bảng 5.14. Thông số thiết bị sau lọc tinh
Thơng số
Năng suất
Đường kính
Chiều cao
Đơn vị
L/mẻ
mm
mm
Giá trị
5000
1620
2050
CHƯƠNG 6.THÀNH TỰU VÀ SỰ CỐ TRONG QUÁ TRÌNH SẢN XUẤT
6.1. Thành tựu công nghệ
Lọc và thanh trùng bằng màng lọc membrane
Sản phẩm nước táo trong thông thường được thanh trùng bằng nhiệt, nhưng bằng
cách này có thể gây ra những ảnh hưởng không tốt như làm tổn thất vitamin, các chất
mùi, làm giảm mùi các chất nhạy cảm với nhiệt độ khác.
Các sản phẩm nước ép trái cây có giá trị dinh dưỡng cao vì nó chứa nhiều vitamin,
khống và các chất chống oxy hóa. Nhưng khi được thanh trùng bằng nhiệt để bảo quản,
thì dưới tác dụng của nhiệt độ sẽ phá hủy và oxy hóa các yếu tố nhạy cảm làm ảnh hưởng
đến chất lượng sản phẩm sau cùng. Quá trình thanh trùng cũng làm ảnh hưởng đến mùi vị
của nước ép. Màng lọc membrane sẽ giữ lại vi sinh vật trong khi các phân tử nhỏ hơn như
vitamin, đường và các chất chống oxy hóa đi qua cùng với nước. Vì vậy, xác định đúng
màng membrane để khi cho nước trái cây chảy qua có thể giảm thiểu sự tổn thất các chất
nhạy cảm kể cả các cấu tử hương.
Ngày nay, người ta đang kết hợp quá trình sử dụng các thành tựu của màng
membrane trong công nghiệp sản xuất nước ép trái cây như trong quá trình lọc, thanh
trùng để cải thiện chất lượng sản phẩm và làm giảm yêu cầu về năng lượng.
Hướng sử dụng phế liệu trong chế biến táo
Sản xuất pectin
Bã táo
Ép
Nghiền
Sấy
Dd HCl lỗng
Nghiền nhỏ
Dd Na2CO3
Trích ly
Đường hóa
Lọc
Bã lọc
Cơ đặc chân khơng
Kết tủa pectin
Lọc ép
Dịch thải
Sấy
Nghiền
Bao bì
Pectin
Hình 29. Sơ đồ sản xuất pectin từ bã táo
Giải thích quy trình
Bao gói
Bã táo tươi đem nghiền nhỏ đến kích thước vụn khơng q 5mm, rồi sấy đến độ ẩm
8 – 10%( nhiệt độ sấy 80 – 1000C), bã khơ sau đó đem nghiền nhỏ đến kích thước vụn 2 –
3mm và để làm tơi cục. Tiếp theo bã được cho vào nồi trích ly bằng nước đã được acid
hóa bằng H2SO3 đến pH = 2,5 – 3,5 với tỷ lệ bã táo : nước = 1 : 2,6. Nhiệt độ trích ly là 85
– 920C trong 1 giờ. Lọc ép lấy dịch trích ly.
Dịch trích ly có chứa pectin, đường và các polysaccharide, vì vậy phải đem thủy
phân bằng men trong một thiết bị khác có pH = 4,5 – 5( kiềm hóa bằng Na 2CO3) thời gian
30 – 60 phút ở nhiệt độ 45 – 60 0C( để đường hóa tinh bột, người ta cho 0,5% canh trường
nấm mốc Aspergillus Oryzae nuôi cấy trên cám mì). Như vậy, các polysaccharide sẽ