Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (621.21 KB, 29 trang )
Báo cáo tổng hợp 9
2.1. Mơ hình cơ cấu tổ chức của Kinh Đơ Miền Bắc
Mơ hình tổ chức quản lý của công ty được tổ chức theo đúng mô hình của cơng ty
cổ phần. Bao gồm: Đại hội cổ đơng, Hội đồng quản trị, Ban Kiểm sốt, ban Tổng
Giám Đốc.
Kinh Đô Miền Bắc được tổ chức và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp đã
được Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam khóa XI, kỳ họp thứ 8,
thơng qua vào ngày 29/11/2005, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2006
Các hoạt động của công ty được tuân thủ theo Luật Doanh nghiệp, các Luật
khác có liên quan và Điều lệ công ty. Điều lệ công ty, bản sửa đổi đã được Đại hội
đồng cổ đông của Kinh Đô miền Bắc thông qua ngày 23/3/2004 là cơ sở chi phối
tồn bộ hoạt động của cơng ty.
Sơ đồ 1: Sơ đồ tổ chức của công ty Kinh Đơ Miền Bắc
ỦY BAN ĐIỀU HÀNH (EMC)
KHỐI KINH DOANH
Phòng
bán
hàng
Phòng
marketing
KHỐI SẢN XUẤT
Phòng
R&D
Phòng
sản
xuất
Phòng
QA
KHỐI HỖ TRỢ
Phòng
Kỹ
thuật
Phòng
quản lý
đơn
hàng
Phòng
HC-NS
Phòng
HT-IT
Phòng
kế tốn
Ngành bánh
mì
o
Ngành Bơng
Lan
o
Ngành Cracker
o
Ngành Cookie
Ngành kẹo
chocolate
Ngành snack
Ngành bánh
phủ cocolate
o
Ngành Bakely
(Nguồn: Phòng tổ chức Kinh Đơ Miền Bắc)
2.2. Chức năng, nhiệm vụ các phòng ban
Sinh viên: Tạ Minh Đức
GVHD: Ngô Việt Nga
Báo cáo tổng hợp 10
Hội đồng Quản trị
Hội đồng Quản trị là cơ quan quản lý cao nhất của Công ty, quản trị Công ty
giữa hai kỳ đại hội. Các thành viên Hội đồng Quản trị là cổ đông của Công ty, được
Đại hội đồng cổ đông bầu, cơ cấu HĐQT hiện gồm 5 thành viên với nhiệm kỳ 3
năm. Hội đồng Quản trị đại diện cho tất cả các cổ đơng có quyền biểu quyết của
Cơng ty, có tồn quyền nhân danh các cổ đơng này quyết định mọi vấn đề liên quan
đến lợi ích của các cổ đông và tương lai phát triển của Công ty, trừ những vấn đề
thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đơng.
Ban Kiểm sốt
Ban Kiểm sốt do Đại hội cổ đông bầu ra gồm 3 thành viên với nhiệm kỳ 3 năm
và có thể kéo dài thêm 45 ngày để giải quyết những cơng việc chưa hồn thành. Ban
Kiểm soát chịu trách nhiệm trước Đại hội đồng cổ đông và pháp luật hiện hành về
những công việc thực hiện theo quyền và nghĩa vụ của mình.
Ban Tổng Giám đốc
Ban Tổng Giám đốc của Công ty bao gồm Tổng Giám đốc điều hành và một
số Phó Tổng Giám đốc giúp việc cho Tổng Giám đốc. Ban Tổng Giám đốc do Hội
đồng Quản trị bổ nhiệm, có nhiệm vụ tổ chức điều hành và quản lý mọi hoạt động
sản xuất kinh doanh hàng ngày của Công ty theo những chiến lược và kế hoạch đã
được Hội đồng Quản trị và Đại hội cổ đông thông qua.
Tổng giám đốc
- Hoạch định kế hoạch chiến lược kinh doanh, đầu tư, tài chính hàng năm phù hợp
với chiến lược phát triển trung và dài hạn của Công ty.
- Chịu trách nhiệm điều hành tồn bộ hoạt động của Cơng ty.
- Chịu trách nhiệm về chỉ tiêu lợi nhuận của công ty nhằm duy trì quyền lợi của
các Cổ đơng và các nhà đầu tư .
- Tổ chức triển khai thực hiện những nghị quyết của hội đồng quản trị và ý kiến chỉ
đạo của Chủ tịch hội đồng quản trị
- Trực tiếp chỉ đạo hoạt động của các phòng Hệ thống, phòng Phát triển nguồn
nhân lực , phòng Hành chính nhân sự , phòng IT trong khối hỗ trợ.
- Xây dựng văn hóa cơng ty nhằm tạo ra mơi trường làm việc thân thiện, năng động
và linh hoạt. Phát triển và duy trì các giá trị tinh thần truyền thống, văn hóa doanh
nghiệp theo đúng tôn chỉ của những người sáng lập Công ty.
Sinh viên: Tạ Minh Đức
GVHD: Ngô Việt Nga
Báo cáo tổng hợp 11
- Đề xuất lên hội đồng quản trị về cơ cấu tổ chức của Công ty phù hợp theo từng
giai đoạn phát triển nhằm thực hiện các mục tiêu chiến lược và mục tiêu hàng năm.
- Đưa ra những biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động, hiệu quả quản lý và
nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty.
- Báo cáo lên Chủ tịch Hội đồng quản trị và cơng ty mẹ về tình hình hoạt động của
công ty, kết quả thực hiện các mục tiêu tăng trưởng và lợi nhuận.
Phó tổng giám đốc kinh doanh
- Chịu trách nhiệm trước HĐQT về công tác điều hành toàn bộ các hoạt động bán
hàng và tiếp thị: tốc độ tăng trưởng, thị phần, hình ảnh thương hiệu công ty...
- Hoạch định, triển khai thực hiện các kế hoạch chiến lược bán hàng, tiếp thị hàng
năm phù hợp với định hướng chiến lược của Công ty trong ngắn hạn và dài hạn.
- Tổ chức triển khai thực hiện các nghị quyết của hội đồng quản trị
- Trực tiếp tổ chức, chỉ đạo, điều hành các phòng ban trực thuộc khối Kinh Doanh.
- Triển khai việc xây dựng các chính sách, quy trình, quy định...cho tồn bộ khối
Kinh doanh nhằm tạo ra môi trường làm việc lành mạnh, năng động, phát
huy tối đa năng lực của toàn bộ thành viên trong hệ thống, tăng cường mối quan hệ
với khách hàng, đối tác đồng thời đảm bảo duy trì kỷ cương, nề nếp của Cơng ty.
Đệ trình báo cáo tình hình bán hàng, tiếp thị, thị trường lên các cuộc họp của
Ban Tổng giám đốc, ban quản trị.
Phó tổng giám đốc sản xuất
- Hoạch định chiến lược, lập và triển khai kế hoạch dài hạn về hoạt động, đầu tư,
ngân sách và phát triển cho Khối Sản xuất;
- Chủ trì việc triển khai các dự án của Khối Sản xuất;
- Trực tiếp điều hành các phòng QA, R&D, Kỹ thuật cơ khí, phòng sản xuất.
- Xây dựng và phát triển nguồn nhân lực của Khối Sản xuất nhằm thực hiện tốt các
kế hoạch đã đề ra; đào tạo kĩ năng làm việc, kĩ năng quản lí cho các cán bộ quản lí;
hướng dẫn, phân cơng cơng việc, kiểm tra, đánh giá thành tích của hoạt động của
các cán bộ quản lí;
- Định kì kiểm tra đánh giá về cơng tác quản lí và hiệu quả hoạt động sản xuất,
nghiên cứu và phát triển sản phẩm, kiểm soát chất lượng, bảo trì bảo dưỡng nhằm
rút kinh nghiệm và đề ra các giải pháp cải tiến, nâng cao.
- Báo cáo cho Ban Tổng Giám đốc tình hình hoạt động của Khối Sản xuất theo các
nội dung và tần suất được yêu cầu
Sinh viên: Tạ Minh Đức
GVHD: Ngô Việt Nga
Báo cáo tổng hợp 12
Phó tổng giám đốc quản lý đơn hàng
- Chịu trách nhiệm về tồn bộ cơng tác chuẩn bị ngun vật liệu và công tác quản
trị đơn hàng.
- Chịu trách nhiệm trong việc kiểm sốt chi phí ngun vật liệu – tồn kho nhằm
nâng cao lợi ích của Cơng ty.
- Trực tiếp chỉ đạo và chịu trách nhiệm về hoạt động của phòng kế hoạch, cung
tiêu, Logistics.
- Tổ chức thực hiện việc định kỳ xem xét, rà soát các nhà cung cấp vật tư, nguyên
vật liệu của Công ty.
- Đại diện Công ty trong các cuộc đàm phán về các loại nguyên liệu cơ bản chủ yếu
của quá trình sản xuất.
- Giải quyết những bất đồng và những vấn đề phát sinh liên quan đến vật tư,
nguyên liệu và thiết bị với nhà cung cấp.
- Phối hợp chặt chẽ với các đơn vị Bán hàng và sản xuất nhằm đảm bảo mức tồn
kho hợp lý.
- Báo cáo tình hình đơn hàng và tình hình tồn kho lên các cuộc họp của Ban Tổng
Giám Đốc.
Phó tổng giám đốc tài chính
- Chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động thuộc lĩnh vực tài chính- kế tốn của cơng
ty
- Chuẩn bị dự tốn ngân sách hàng năm trình Ban lãnh đạo phê duyệt.
- Trực tiếp chỉ đạo hoạt động phòng Kế tốn tài chính, Kế tốn quản trị, Kế tốn
Bakery.
- Duy trì tình hình tài chính của Cơng ty, đảm bảo các hoạt động tài chính theo
đúng mục tiêu của Cơng ty đã đề ra.
- Tổ chức huấn luyện các nhân viên kế toán – tài chính của Cơng ty nhằm tạo tác
phong làm việc năng động và hiệu quả.
- Kiểm tra tất cả các dữ liệu kiểm sốt liên quan đến tài chính – kế tốn, đảm bảo
sự tn thủ và chính xác của tất cả các sổ sách tài chính.
- Đệ trình báo cáo tài chính của Cơng ty lên các cuộc họp của Ban Tổng Giám Đốc.
Các trưởng phòng ban
- Giúp đỡ Tổng Giám Đốc trong việc điều hành hoạt động của các phòng ban trực
thuộc nhà máy.
Sinh viên: Tạ Minh Đức
GVHD: Ngô Việt Nga
Báo cáo tổng hợp 13
- Thực hiện các chính sách mục tiêu của Tổng giám đốc giao phó.
- Xây dựng kế hoạch hoạt động của phòng ban mình phụ trách.
- Báo cáo về hoạt động của phòng ban, lĩnh vực mà mình chịu trách nhiêm quản lý.
2.3. Nhận xét mơ hình cơ cấu tổ chức của Kinh Đơ Miền Bắc
Trước đây, Kinh Đơ miền Bắc có cơ cấu tổ chức theo mơ hình trực tuyếnchức năng, mơ hình này có ưu điểm là : hiệu quả tác nghiệp cao với những nhiệm
vụ có tính lặp đi lặp lại hàng ngày; phát huy đầy đủ hơn những ưu thế của chun
mơn hóa ngành nghề; đơn giản hóa việc đào tạo; tạo điều kiện cho kiểm tra chặt chẽ
của cấp cao nhất. Nhưng mơ hình trực tuyến-chức năng này cũng có những điểm
khơng phù hợp với nhiệm vụ cũng như sứ mệnh của cơng ty hiện nay đó là: thiếu sự
phối hợp hành động giữa các phòng ban chức năng; hạn chế việc phát triển đội ngũ
cán bộ quản trị chung; trách nhiệm về vấn đề thực hiện mục tiêu chung gánh lên vai
cấp lãnh đạo cao nhất; thường dẫn đến mâu thuẫn giữa các đơn vị chức năng khi đề
ra các chỉ tiêu và chiến lược.Vì vậy, để phù hợp với những hướng đi mới cũng như
những mục tiêu mới phù hợp với tình hình thực tế hiện tại, Kinh Đô đã xây dựng cơ
cấu công ty theo kiểu ma trận.Mơ hình cơ cấu tổ chức này đã thể hiện nhiều ưu thế
hơn hẳn cơ cấu tổ chức trực tuyến- chức năng đó là: Mơ hình này làm cho mỗi công
nhân hiểu thêm trách nhiệm và thẩm quyền cụ thể của mỗi cán bộ quản trị. Ban lãnh
đạo tối cao phải đảm bảo cho công nhân viên hiểu được như vậy và không một cán
bộ lãnh đạo nào có ý định lấn quyền của người khác. Mơ hình này kết hợp được
năng lực của nhiều cán bộ quản trị. Việc tổ chức theo mơ hình này đảm bảo tính
năng động, linh hoạt của Cơng ty, tăng khả năng cạnh tranh, thích ứng với các diễn
biến phức tạp trên thị trường và dễ dàng cho việc mở rộng hoạt động sản xuất kinh
doanh của Công ty trong tương lai. Nhưng mơ hình này cũng có những nhược điểm
mà công ty cần hạn chế một cách tối đa như: hiện tượng song trùng lãnh đạo dẫn
đến sự không thống nhất mệnh lệnh, tốn kém hơn.
Sinh viên: Tạ Minh Đức
GVHD: Ngô Việt Nga
Báo cáo tổng hợp 14
3. Đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty Kinh Đô Miền Bắc
3.1 Đặc điểm sản phẩm và thị trường
Ngay từ đầu Công ty Kinh Đô đã xác định phạm vi khu vực phía Bắc là thị
trường chính. Do vậy nhà máy đặt tại Quốc lộ 5- trục giao thông quan trọng nối liền
Hà Nội với Hải Phòng. Đây là vị trí rất thuận lợi cho việc vận chuyển thu mua
nguyên vật liệu và phân phối sản phẩm đi các tỉnh phía Bắc, Quảng Ninh, Hải
Phòng, Hải Dương, Hà Nội và các tỉnh phía Nam.
Cơng ty đã tập trung vào các yếu tố nhãn hiệu, chất lượng, giá bán, chính sách
khuyến mại, kênh phân phối để bước vào cuộc cạnh tranh với các sản phẩm nội địa
và nhiều loại bánh kẹo nhập ngoại. Công ty Kinh Đô Miền Bắc không chỉ đáp ứng
thỏa mãn nhu cầu của người tiêu dùng các tỉnh phía Bắc mà đã vươn ra thị trường
xuất khẩu bằng sản phẩm bánh kẹo có chất lượng cao, hương vị hấp dẫn và chủng
loại phong phú bao gồm các nhóm hàng chính như : bánh quy, cracker, snack; kẹo
chocolate, kẹo cứng, mềm; bánh mì và bánh bơng lan cơng nghiệp, bánh tươi, bánh
trung thu...
Hiện nay hệ thống phân phối của Công ty Kinh đã có mặt tại 28 tỉnh phía Bắc
với 51 nhà phân phối. Bên cạnh đó, sản phẩm của Kinh Đơ đã có mặt 27.171 điểm
bán, 50 siêu thị tại Hà Nội, Bắc Ninh, Hải Dương, Hải Phòng, Nghệ An. Đặc biệt, ở
Hà Nội đã có 10 cửa hàng Bakery của Kinh Đô Miền Bắc; đây là một bước phát
triển mạnh mẽ của Kinh Đơ trong q trình quảng bá thương hiệu và nâng cao chất
lượng sản phẩm của cơng ty.
Để có thể có được những thành cơng như vậy, công ty đã áp dụng cả hai hệ
thống kênh phân phối đó. Đối với hệ thống kênh phân phối trực tiếp, sản phẩm của
Công ty được đưa trực tiếp từ công ty đến với người tiêu dùng bằng con đường
thông qua các siêu thị và hệ thống các Bakery. Hiện tại, công ty đang mở rộng
phương thức này bằng việc mở rộng phạm vi và số lượng các của hàng Bakery khắp
miền Bắc. Hệ thống kênh phân phối gián tiếp hay còn gọi là kênh phân phối truyền
thống; đối với hệ thống này, sản phẩm Công ty qua các trung gian thương mại rồi
mới đến tay người tiêu dùng cuối cùng. Công ty thực hiện kênh phân phối này
thông qua các nhà phân phối, điểm bán lẻ. Với khu vực vùng sâu vùng xa, cơng ty
có chính sách đó là hỗ trợ giá vận chuyển để người tiêu dùng ở mọi nơi được hưởng
mức giá mua như nhau.
Sinh viên: Tạ Minh Đức
GVHD: Ngô Việt Nga
Báo cáo tổng hợp 15
Trên thị trường bánh kẹo phía Bắc hiện nay có nột số công ty bánh kẹo lớn
như: Công ty bánh kẹo Hải Châu, Công ty bánh kẹo Hải Hà, Công ty Cổ phần
Bibica, công ty Cổ phần bánh mứt kẹo Hà Nội, Công ty thực phẩm Hữu Nghị,....
Đâylà những đối thủ cạnh tranh chuy yếu với Kinh Đô trên thị trường miền Bắc.
Tuy nhiên, nhìn chung Kinh Đơ vẫn là Cơng ty có thị phần lớn nhất ( khoảng 33%
thị phần), và để giữ vững vị thế của mình, Kinh Đơ cần có những chiến lược, kế
hoạch đáp ứng thị trường, khách hàng một cách tốt nhất, bên cạnh đó là một hệ
thống kênh phân phối sâu rộng và hiệu quả.
3.2 Đặc điểm cơ sở vật chất công nghệ
Với mục tiêu chiếm lĩnh thị trường nội địa và phát triển thị trường xuất khẩu,
Kinh Đô Miền Bắc đã rất chú trọng đến việc đầu tư trong xây dựng cơ sở vật chất,
trang thiết bị của công ty nhằm nâng cao năng lực sản xuất của công ty. Kinh Đô
Miền Bắc đã đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng theo tiêu chuẩn GMP (Good
Manufacturing Practies) là quy phạm sản xuất và SSOP (Sanitiation Standard
Operating Procedure) là quy phạm vệ sinh.
Công ty Kinh Đơ Miền Bắc có một nhà máy đặt tại Km 22- Quốc lộ 5- Thị
trấn Bần Yên Nhân- Huyện Mỹ Hào- tỉnh Hưng Yên với diện tích là hơn 33 hécta
diện tích đất sản xuất, trong đó 10 hécta được sử dụng làm nhà xưởng, văn phòng
phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh.Hầu hết công nghệ Công ty Kinh Đô
miền Bắc áp dụng đều là công nghệ tiên tiến, năng suất cao, chất lượng ổn định,
linh hoạt và có thể sản xuất được nhiều loại sản phẩm trên cùng một thiết bị. Hiện
trạng thiết bị đa phần được bảo quản tốt, giá trị còn lại trên sổ sách còn khá lớn. Đối
với dòng sản phẩm bánh tươi, hạn sử dụng ngắn ngày: sử dụng máy móc cơng nghệ
Nhật Bản. Đối với dòng sản phẩm dài ngày thì sử dụng máy móc cơng nghệ Hà
Lan, Đan Mạch, Italia.
Cơng nghệ hiện đại nhất mà Công ty Kinh Đô Miền Bắc đang sử dụng là công
nghệ sản xuất bánh trung thu: Cơng nghệ của Italia và Đức, nhờ đó mà sản phẩm
bánh trung thu của Kinh Đô đang được sản xuất và tiêu thụ một lượng lớn trong dịp
trung thu.
Công ty đã thực hiện rất nhiều những dự án nhằm mở rộng hoạt động sản xuất
kinh doanh, đáp ứng những mục tiêu mà công ty đã đề ra. Trong những năm qua,
công ty không ngừng đầu tư để mở rộng và nâng cao cơ sở vật chất.
Sinh viên: Tạ Minh Đức
GVHD: Ngô Việt Nga
Báo cáo tổng hợp 16
Sơ đồ 2: Diện tích và vốn đầu tư cho từng dự án
Đvt: Vốn đầu tư ( tỷ đồng); Diện tích ( nghìn m2)
(Nguồn: Tài liệu dùng chung tại Công ty Kinh Đô Miền Bắc)
Năm 1999: Dự án sản xuất bánh kẹo
Năm 2006: Dự án mở rộng sản xuất bánh kẹo, nước giải khát;
Năm 2009: Dự án mở rộng sản xuất kem Kidos;
Năm 2011: Dự án tổ hợp các nhà máy sản xuất thực phẩm.
Nhìn vào biểu đồ ta thấy công ty đã liên tục mở rộng, phát triển các dự án sản
xuất, nhằm mở rộng quy mô sản xuất. Như vậy các năm qua công ty không ngừng
đầu tư cơ sở vật chất. Tổng vốn đầu tư năm 1999 là 119 tỷ đồng, nhưng đến năm
2011 mức đầu tư là 1510. Cơ sở vật chất ngày càng được nâng cao tạo điều kiện cho
việc tăng năng suất và hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Một số dây chuyền sản xuất của công ty:
+ Dây chuyền sản xuất bánh cracker;
+ Dây chuyền sản xuất bánh kẹo cứng và kẹo mềm các loại;
Sinh viên: Tạ Minh Đức
GVHD: Ngô Việt Nga
Báo cáo tổng hợp 17
+ Dây chuyền sản xuất kẹo Chocolate.
3.3. Đặc điểm vốn
Từ năm 2000 đến năm 2008 công ty trải qua nhiều lần tăng vốn điều lệ với tỷ
lện bình quân là 45% năm. Đây là tỷ lệ lớn, cho thấy mức độ đầu tư cũng như sự
quan tâm của giới đầu tư vào công ty là rất lớn.
Trước khi sát nhập vào đại gia đình Kinh Đơ, Kinh Đơ Miền Bắc có cơ cấu về
vốn như sau:
Bảng 2: Cơ cấu vốn cổ phần của Công ty Kinh Đô Miền Bắc năm 2009
STT
Cổ đơng
1
Trong nước
Tổ chức
Cá nhân
Nước ngồi
Tổ chức
Cá nhân
Cổ phiếu quỹ
Tổng cộng
2
3
Số lượng cổ
Số cổ phần
Tỷ lệ (%)
đông
nắm giữ
2.156
11.831.648
80,19%
45
5.039.303
34,15%
2.111
6.792.345
46,03%
239
2.922.139
19,80%
34
2.345.486
15,90%
205
576.653
3,91%
01
1.575
0,01%
2.396
14.755.362
100%
(Nguồn: Bản cáo bạch CTCP Kinh Đô)
Bảng 3 : Các cổ đơng có vốn sở hữu trên 5% của Kinh Đơ Miền Bắc năm 2009
STT
Tên cổ đông
Địa chỉ
1
Công ty TNHH
Đầu tư Kinh Đô
2
Vương Bửu Linh
3
Vương Ngọc
Xiềm
141 Nguyễn Du,
P. Bến Thành,
Quận 1, TP
HCM
650/13 Điện
Biên Phủ, P. 11,
Q. 10, Tp. HCM
203 Phú Gia,
Phú Mỹ Hưng,
P. Tân Phong,
Q.7 Tp. HCM
Sinh viên: Tạ Minh Đức
Số cổ
phần sở
hữu
3.942.964
Giá trị(đồng)
Tỷ lệ
sở
hữu
39.429.640.000 26,7%
829.669
8.296.690.000
5,6%
829.669
8.296.690.000
5,6%
GVHD: Ngô Việt Nga
Báo cáo tổng hợp 18
4
VIETNAM
ENTERPRISE
LTD
Tổng cộng
115 Nguyễn
Huệ, Q.1 , Tp.
HCM
757.604
6.359.906
7.576.040.000
5,1%
63.599.060.000 43,1%
Sau khi sát nhập, công ty cổ phần Kinh Đô (KDC) nắm giữ 100% vốn của
công ty Kinh Đô Miền Bắc.
3.4. Đặc điểm lao động
Nguồn nhân lực tại Công ty Kinh Đô Miền Bắc chủ yếu là nhân lực trẻ, với độ
tuổi chủ yếu trong khoảng từ 21 tuổi đến 35 tuổi. Vì vậy, nguồn nhân lực công ty
được đánh giá là nhiệt tình, năng động, nhiệt huyết với cơng việc. Nguồn nhân lực
của Công ty luôn được quan tâm, coi trọng, là nhân tố chủ chốt trong sự thành công
của Kinh Đô Miền Bắc
Theo số liệu thống kê của phòng phát triển nguồn nhân lực thì quy mơ nhân
lực của Cơng ty Kinh Đô Miền Bắc qua các năm như sau
Bảng 4: Số lượng lao động của công ty Kinh Đô Miền bắc giai đoạn 2001-2012
(Đvt: người)
Năm
Số lao
động
2001
422
2003
951
2005
1491
2007
1840
2009
2208
2011
2252
2012
2005
(Nguồn: Thống kê lao động qua các năm tại phòng phát triển nguồn nhân lực Cơng
ty Kinh Đơ Miền Bắc)
Nhìn vào bảng số liệu ta thấy số lượng lao động của cơng ty có xu hướng tăng,
từ chỗ chỉ có 422 lao động năm 2001, đến nay Cơng ty đã có hơn 2000 lao động
(tăng gấp gần 5 lần). Đây là mức tăng khá cao và qua đó cho thấy Cơng ty đã khơng
ngừng đầu tư mở rộng sản xuất.
Một trong những yếu tố quan trọng khác đó là cơ cấu lao động các tỉnh tại
công ty.
Sơ đồ 3 : Cơ cấu lao động theo địa phương tại Công ty Kinh Đô Miền Bắc năm
2012
Sinh viên: Tạ Minh Đức
GVHD: Ngô Việt Nga
Báo cáo tổng hợp 19
(Nguồn: Phòng nhân lực cơng ty kinh Đơ Miền Bắc)
Xét về mặt cơ cấu theo khu vực địa lý ta thấy, tuy trụ sở chính của Cơng ty
nằm ở Hưng yên nhưng tỷ lệ lao động tại Hưng Yên cũng chỉ chiếm 48%. Lý giải
cho thực trạng này đó là sự cạnh tranh về nguồn nhân lực giữa các doanh nghiệp có
mặt trên địa bàn. Khu vực quanh trụ sở nhà máy Kinh Đô Miền Bắc cũng thu hút
khá nhiều nhà đầu tư cho nên số lượng doanh nghiệp trong và ngồi nước tại đây
khơng phải là nhỏ.Bên cạnh đó, với sự thuận tiện về vị trí, cơng ty cũng thu hút khá
đông đảo lực lượng lao động tại các tỉnh khác. Cơng ty có hệ thống xe đưa đón cán
bộ cơng nhân viên tới các tỉnh. Điều đó thể hiện cơng ty ln chăm lo tới đời sống
tồn thể người lao động trong doanh nghiệp.
Một trong những nhân tố rất quan trọng khác để đánh giá lao động của một
cơng ty có tốt hay khơng đó là trình độ lao động. Với mơi trường làm việc tốt, kết
hợp chính sách đãi ngộ cán bộ cơng nhân viên thích hợp, Kinh Đơ Miền Bắc ngày
càng thu hút lao động có trình độ cao.
Sơ đồ 4: Trình độ lao động tại công ty Kinh Đô Miền Bắc
Đơn vị : %
Sinh viên: Tạ Minh Đức
GVHD: Ngô Việt Nga