Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.36 MB, 105 trang )
A1
II
I
I'
II'
A2
III'
B
III
IV'
IV
C
Hình 5.1: Nguyên lý làm việccủa cơ cấu chấp hành ở trạng thái phanh bình
thường
69
+Khi xảy ra hiện tượng trượt quay: ECU TCS phát tín hiệu điều khiển solenoid I và
II; ECU ABS khơng làm việc do đó solenoid III và IV làm việc ở chế độ bình
thường (soneloid III đóng và soneloid IV mở)
• Tăng áp:ECU TCS thu thập tín hiệu từ cảm biến dưới bánh xe, kiểm tra và
phát hiện sự trượt quay, khi bánh xe có hiện tượng trượt quay, ECU phát tín
hiệu điều khiển cấp điện tới cuộn dây điện từ của solenoid I và II điều khiển
đóng solenoid I và mở solenoid II. Do sự chênh lệch áp suất giữa 2 bên màng
van làm van I’ mở và van II’ đóng kín, do đó khí nén từ bình khí nén sẽ qua
van I’ cấp vào cơ cấu chấp hành của ABS mà không thể đi ngược ra tổng
phanh do van II’ đã đóng kín. Do ECU ABS khơng phát tín hiệu điều khiển
cho nên solenoid III đóng và solenoid IV mở qua đó van III’ mở cho khí nén
đi qua và vào bầu phanh mà khơng đi qua của xả C ra ngồi do van IV’ đóng
kín (hình 5.5).
• Giữ áp : khi khí nén trong bầu phanh được cấp tới áp suất cần thiết thì ECU
TCS sẽ phát tín hiệu điều khiển ngừng cấp điện đến cuộn dây điện từ điều
khiển solenoid I, khí nén từ bình chứa khí được cấp tới van I’ điều khiển
đóng van I’. Lúc này cửa xả của solenoid IV bị đóng, van I’ và II’ đóng làm
cho áp suất qua solonoid IV vào van IV’ không bị mất đi làm cho van IV’
vẫn đóng kín. Do vậy áp suất trong bầu phanh được giữ khơng đổi (hình 5.6).
• Giảm áp: áp suất được giữ không đổi trong một khoảng thời gian vừa đủ sau
đó được xả bớt ra ngoài để tăng hiệu quả truyền lực. Ở trạng thái giảm áp:
ECU TCS điều khiển ngừng cấp điện cho cuộn dây điện từ điều khiển
solenoid II đưa solenoid II trở về trạng thái đóng đồng thời xả khí trong ống
dẫn hướng solenoid II ra ngoài qua cửa xả của solenoid II làm giảm áp suất ở
trên màng van II’. Chênh lệch áp suất hai bên màng van II’ lúc này làm cho
van II’ mở. Khí nén từ bầu phanh sẽ qua van II’ xả về tổng phanh rồi xả ra
khí trời. Đồng thời khi van II’ giảm áp suất thì áp suất khí nén từ ống dẫn
hướng solenoid IV cũng giảm từ từ qua đó làm van IV’ mở và một phần khí
nén cũng được xả ra ngồi khí trời qua cửa xả C.
70
A1
II
I
I'
II'
A2
III'
B
III
IV'
IV
C
Hình 5.5: Nguyên lý làm việc của cơ cấu chấp hành (khi xảy ra trượt quay)
ở trạng thái tăng áp
71
A1
II
I
I'
II'
A2
III'
B
III
IV'
IV
C
Hình 5.6: Nguyên lý làm việc của cơ cấu chấp hành (khi xảy ra trượt quay) ở trạng
thái giữ áp
72
A1
II
I
I'
II'
A2
III'
B
III
IV'
IV
C
Hình 5.7: Nguyên lý làm việc của cơ cấu chấp hành (khi xảy ra trượt quay) ở trạng
thái giảm áp
Cả 3 chế độ trên hoạt động liên tục trong suốt quá trình phanh cho tới khi hiện
tựơng trượt quay kết thúc.
73
5.2. Kết cấu van chấp hành
+ Cụm van chấp hành ABS:
74
+ Cụm van chấp hành TCS:
Bằng các dùng ống nối cổng D1 của van chấp hành TCS vào cổng D2 của
van chấp hành ABS ta được cơ cấu chấp hành của hệ thống chống trượt quay thiết
kế.
Theo thiết kế trong bản thuyết minh này, ta tận dụng khuôn mẫu chế tạo có
sẵn của cụm van chấp hành ABS ( phần thân và phần nắp của cụm van) đểchế tạo
cụm van chấp hành TCS. Ta cần chế tạo phần nắp đáy mới cho cụm van TCS.
Cụm van chấp hành ABS và TCS:
75
76
Do điều kiện về tài chính và các trang thiết bị thực hiện nên trên thực tế, em
không gia cơng được lắp van TCS như hình vẽ. Nên em lựa chọn phương án thiết kế
đơn giản để tiết kiệm chi phí nhưng vẫn hồn thành nhiệm vụ của cơ cấu chấp
hành. Nắp van của cơ cấu chấp hành TCS như sau:
CHƯƠNG 6 THIẾT KẾ CƠ CẤU ĐIỀU CHỈNH
TẢI
ĐỘNG CƠ
Thông số kỹ thuật của động cơ .
Model :YC4F115-20 – 4 xylanh thẳng
hàng - TURBO Euro 2
Hệ thống nhiên liệu sử dụng
bơm piston kiểu dãy.
Dung tích xylanh (cc)
3907
Cơng suất max (KW/rpm)
85/3200
Tỷ số nén
18:1
Tiêu hao nhiên liệu tại tốc độ 60km/h
15 (lit/100km)
6.1 Các phương án tác động điều khiển nhiên liệu với động cơ diezel thường
khơng có điều khiển
+ Điều khiển chiều dài dây ga.
Đối với phương án này ta điều khiển cần điều chỉnh nhiên liệu của bơm cao áp
để thay đổi lượng hỗn hợp nhiên liệu ra vòi phun, qua đó làm giảm lượng nhiên liệu
đi vào động cơ.
+ Điều khiển van cắt nhiên liệu.
77
Động cơ xe cần thiết kế là động cơ diesel sử dụng bơm phân phối có van điện
từ cắt nhiên liệu . Khi động cơ hoạt động, van điện từ được cấp điện, lò xo nén lại
và van đi lên phía trên , kết quả là cửa hút được thông với thân của bơm, nhiên liệu
được cung cấp.
78