Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (803.43 KB, 116 trang )
Công ty. Theo quy định của Công ty, lương của đội ngũ cán bộ và nhân viên
của Công ty sẽ được chi trả từ ngày 5-10 hàng tháng.
Tổng quỹ lương của Công ty những năm gần đây như sau:
ĐVT: Triệu đồng
7100
6998
7000
6900
6800
6703
6700
Quỹ
lương
( triệu
đồng)
6600
6500
6500
6400
6300
6200
Năm 2015
Năm 2016
Năm 2017
Biểu đồ 3.1: Tổng quỹ lương của Cơng ty giai đoạn 2015-2017
Nguồn: Phòng Kế tốn - Tài chính.
Nhận thấy, tổng quỹ lương của Cơng ty tăng dần qua các năm. Năm
2015, tổng quỹ lương của Nhà máy là 6.500 triệu đồng, năm 2016 là 6.703
triệu đồng và năm 2017 là 6.998 triệu đồng. Tổng quỹ lương tăng lên cho thấy
ban lãnh đạo Công ty đã quan tâm hơn đến việc hình thành nguồn ngân sách
chi trả lương cho người lao động. Điều này là cơ sở để tăng nguồn thu nhập
hàng tháng của người lao động tại Công ty, Tạo thêm động lực để người lao
động phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ được giao cũng như giữ chân người lao
động gắn bó lâu dài với Cơng ty.
Với tổng quỹ lương đã được hình thành như trên, 92% tổng quỹ lương sẽ
được chi trả trực tiếp cho người lao động theo lương ký kết trong hợp đồng
lao động. Lương của người lao động được tính như sau:
49
Hình thức trả lương cho người lao động theo hình thức trả lương theo
thời gian (lương công nhật) và/hoặc trả lương theo sản phẩm tuỳ thuộc vào
tính chất đặc thù và yêu cầu công việc sản xuất – kinh doanh.
Trả lương theo thời gian (lương công nhật) đối với các cán bộ quản lý;
các chuyên viên, nhân viên nghiệp vụ của các phòng, ban, đơn vị sản xuất
(lao động gián tiếp), các lao động trực tiếp nhưng không thể định mức để trả
lương theo sản phẩm được.
+ Đối với cán bộ nhân viên thuộc Công ty (trừ trường hợp được cử biệt
phái đi cơng trình, dự án) được chi trả tiền lương, tiền công theo công thức sau:
Tiền lương cơ bản của tháng (TN)
LCBNV =
x Số ngày làm việc
thực tế (NC)
Số ngày cơng chế độ trong tháng (TC)
Trong đó:
- LCBNV: là tiền lương, tiền công thu nhập hàng tháng của cán bộ nhân viên
- TN: là tiền lương, tiền cơng chính của cán bộ được tính theo hợp đồng
lao động đã ký kết với Công ty tại thời điểm gần nhất.
- TC: Là tổng số ngày công chế độ trong tháng theo quy định của nội
quy, quy chế lao động của Công ty.
- NC: Là tổng số ngày công làm việc thực tế của người lao động.
+ Đối với cán bộ nhân viên thuộc Công ty được cử biệt phái đi cơng
trình, dự án theo Quyết định của Giám đốc được chi trả tiền lương, tiền công
theo công thức sau:
Tiền lương cơ bản của tháng (TN) x Hệ
LCBDA
=
số quản lý dự án (KCBDA)
Số ngày cơng chế độ trong tháng (TC)
Trong đó:
50
x Số ngày làm việc
thực tế NC)
- LCBDA: là tiền lương, tiền công thu nhập hàng tháng của cán bộ dự án
- TN: là tiền lương, tiền cơng chính của cán bộ được tính theo hợp đồng
lao động đã ký kết với Công ty tại thời điểm gần nhất.
- KCBDA: Là hệ số đi cơng trình dự án của cán bộ dự án (Đối với các
cán bộ dự án quản lý các dự án trong địa bàn Hà Nội KCBDA = 1.2; Đối với
các cán bộ dự án quản lý các dự án ngoài địa bàn Hà Nội trong lãnh thổ Việt
Nam KCBDA = 1,35, ngoài lãnh thổ Việt Nam KCBDA = 1,5 ).
- TC: Là tổng số ngày công chế độ trong tháng theo quy định của nội
quy, quy chế lao động của Công ty.
- NC: Là tổng số ngày công làm việc thực tế của người lao động.
Các trường hợp nghỉ thai sản hưởng lương do Bảo hiểm xã hội chi trả.
Không hưởng lương Công ty theo quy chế này.
Mức lương bình quân của đội ngũ cán bộ và nhân viên của Cơng ty
Mức lương bình qn của Cơng ty được đánh giá thông qua biểu đồ dưới đây:
Lương bình quân
7.8
7.6
7.4
7.2
7
6.8
6.6
6.4
6.2
6
5.8
7.7
7.2
6.5
Năm 2015
Năm 2016
Năm 2017
Lương bình quân
Biểu đồ 3.2 : Mức lương bình quân của đội ngũ cán bộ nhân viên tại Cơng ty
Nguồn: Phòng kế tốn tài chính.
Nhận thấy, mức lương bình qn của người lao động tại Cơng ty cổ phần
xây dựng và lắp máy Việt Nam đang tăng dần. Năm 2015, lương bình quân
51
của đội ngũ cán bộ và nhân viên là 6,5 triệu đồng thì sang đến năm 2016,
lương bình quân của đội ngũ cán bộ và nhân viên là 7,2 triệu đồng. Sang đến
năm 2017, mức lương bình quân được tăng lên đến 7,7 triệu đồng. Như vậy,
tổng quỹ lương trích lập hàng năm tại Cơng ty tăng đã khiến mức lương bình
qn mà người lao đông nhận được tăng. Điều này tạo ra những lợi ích tích
cực trong cơng tác tạo đơng lực làm việc cho người lao động. Từ đây, người
lao động sẽ phấn đấu thực hiện công việc tốt hơn với mong muốn nhận được
mức lương cao hơn.
Thứ hai, động lực thông qua tiền thưởng
Nhằm khuyến khích động viên người lao động, cán bộ CNV gia tăng
hiệu quả đóng góp tăng năng suất chất lượng hồn thành cơng việc, Cơng ty
cổ phần xây dựng và lắp máy Việt Nam đã đưa ra chính sách thưởng hàng kỳ,
thưởng đột xuất cho cá nhân, tập thể. Việc xét thưởng phụ thuộc vào thành
tích của cá nhân hoặc tập thể trong việc thực hiện tiết kiệm, đưa ra sáng kiến
cải tiến kỹ thuật, phương pháp tổ chức kinh doanh, tìm kiếm được khách hàng
mới, thị trường mới, đạt được hiệu quả cao trong kinh doanh, có thành tích
chống tiêu cực, lãng phí. Với những căn cứ này, tình hình khen thưởng tại
cơng ty được thực hiện như sau:
52
Bảng 3.1: Kết quả động viên khuyến khích người lao động tại Công ty
Năm 2015
Phân loại
Mức
thưởng
Đối với cá nhân
Cán bộ quản lý
giỏi
Lao động giỏi
Lao động tiên
Năm 2016
Số
lượn
g
1.000.000
tiến
Mức
thưởng
2 1.000.000
Năm 2017
Số
lượn
g
Mức
Số
thưởng
lượng
2 1.200.000
500.000
10
600.000
10
600.000
300.000
15
400.000
15
400.000
1
10
15
Nguồn: Phòng kế tốn tài chính
Theo số liệu trong bảng trên cho thấy, mức thưởng đối với cá nhân người
lao động có thành tích tốt tại Cơng ty cổ phần xây dựng và lắp máy Việt Nam
có xu hướng gia tăng. Đối với cán bộ quản lý giỏi mức thưởng tăng từ
1.000.000 đồng năm 2015 lên 1.200.000 đồng năm 2017, mức thưởng cho lao
động giỏi tăng từ 500.000 đồng năm 2015 lên 600.000 đồng năm 2017.
Tương tự, với lao đông tiên tiến mức thưởng tăng từ 300.000 đồng lên
400.000 đồng giai đoạn 2015-2017.
Công tác xét thưởng cho cá bộ và nhân viên tại Cơng ty có đóng góp
quan trọng giúp tạo động lực làm việc, ghi nhận những cống hiến cho người
lao động tại Cơng ty.
Để đảm bảo tính khách quan cho quá trình nghiên cứu, tác giả tiến hành
lấy ý kiến khảo sát của đội ngũ cán bộ và nhân viên của Cơng ty về chính
sách lương thưởng của Công ty. Dưới đây là kết quả khảo sát đội ngũ cán bộ
và nhân viên của Công ty:
53
Bảng 3.2: Đánh giá của đội ngũ cán bộ và nhân viên về chính sách lương
thưởng của Cơng ty
Nội
Câu hỏi
1
2
3
4
5
dung
ĐTB
Mức lương hiện nay là đáp ứng được
4 16 44 21
5
nhu cầu cuộc sống của cá nhân Anh/Chị
3,08
Cơng ty có những hỗ trợ nhất định cho
nhân viên thông qua những khoản phụ
1
7 25 33 24
3,80
Chính cấp, thưởng
sách tiền Mức lương hiện nay của Anh/ Chị là phù
lương hợp với đóng góp và năng lực của bản
3 18 41 22
6
thân
3,11
Chế độ tiền lương/thưởng và phụ cấp
phúc lợi Công ty hiện nay là công bằng
2 15 42 25
6
và rõ ràng
3,20
Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả
Dựa vào bảng số liệu trên cho thấy kết quả đánh giá của đội ngũ cán bộ
và nhân viên về chính sách tiền lương của Cơng ty chưa đạt được sự đồng
thuận cao ở các chỉ tiêu: “Mức lương hiện nay là đáp ứng được nhu cầu cuộc
sống của cá nhân Anh/Chị”, “Mức lương hiện nay của Anh/ Chị là phù hợp
với đóng góp và năng lực của bản thân” và “Chế độ tiền lương/thưởng và phụ
cấp phúc lợi Công ty hiện nay là công bằng và rõ ràng”. Trong tổng số bốn
tiêu chí đánh giá có tiêu chí: “Mức lương hiện nay của Anh/ Chị là phù hợp
với đóng góp và năng lực của bản thân” đạt được mức điểm trung bình là 3,8
điểm. Mức điểm này khá cao. Kết quả này cho thấy, các cán bộ và nhân viên
khá hài lòng về mức chi trả lương với cơng sức mà họ bỏ ra. Qua đây, có thể
nói rằng việc trả lương của Cơng ty còn chưa phù hợp và cơng bằng với đóng
góp của người lao động trong thời gian dài. Trong thời gian tới, Công ty cần
tiếp tục hồn thiện và phát huy tích cực chính sách lương thưởng của Công ty.
54
3.2.1.2 Đáp ứng nhu cầu về tinh thần
Về họat động thưởng lễ, tết
Hiện nay, pháp luật nước ta chưa có quy định cụ thể về mức thưởng lễ tết
đối với cán bộ nhân viên tại các doanh nghiệp. Các mức thưởng phụ thuộc
chủ yếu vào quy chế của từng đơn vị. Như vậy, việc trả thưởng lễ, tết không
phải là quy định bắt buộc của các doanh nghiệp mà chỉ là điều khoản khuyến
khích tinh thần cho đội ngũ cán bộ và nhân viên tai các tổ chức này. Việc
thưởng nhiều hay ít sẽ dựa trên cơ sở thỏa thuận trên hợp đồng tuyển dụng
nhân viên đã ký kết. Những năm gần đây, việc áp dụng tiền thưởng với cán bộ
và nhân viên tại Công ty cổ phần xây dựng và lắp máy Việt Nam như sau:
Bảng 3.3: Mức bình quân tiền thưởng đối với đội ngũ cán bộ nhân viên tại
Công ty cổ phần xây dưng và lắp máy Việt Nam
Năm
Năm
Năm
Tiền thưởng
ĐVT
2015
2016
2017
Ngày tết dương
Nghìn đồng/ cán bộ
200
300
300
lịch
Ngày tết âm lịch
Nghìn đồng/ cán bộ
4.000
4.300
5.000
Ngày 8/3 và ngày
Nghìn đồng/ cán bộ nữ
100
100
150
20/10
Tặng quà cho con
em cán bộ ngày 1/6
Nghìn đồng/ cháu/
200
200
200
và Tết Trung thu
Tặng quà cho con
em cán bộ có thành
Nghìn đồng/ cháu
200
200
200
tích học tập tập
loại giỏi
Nguồn: Phòng kế tốn tài chính của Cơng ty
Mức thưởng cho đội ngũ cán bộ và nhân viên của Công ty được chia làm
nhiều hoạt động khác nhau để tạo động lực tinh thần cho đội ngũ cán bộ và
nhân viên. Mức thưởng tinh thần cho đội ngũ cán bộ nhân viên vào các dịp lễ
tết đang có xu hướng được tăng lên. Năm 2017, ngày tết dương lịch mỗi cán
55
bộ được thưởng 300 nghìn đồng tăng 100 nghìn đồng so với năm 2015. Trong
dịp tết nguyên đán năm 2017, bình quân cán bộ được thưởng 5.000 nghìn
đồng tăng 1000 nghìn đồng so với năm 2015.
Ngồi ra, vào các ngày lễ khác trong năm Công ty cũng thực hiện khen
thưởng bằng vật chất cho cán bộ nhân viên, mặc dù số tiền thưởng không cao,
cụ thể: năm 2017 vào ngày lễ 8/3 và 20/10 cán bộ nữ tại Ủy ban được thưởng
150 nghìn đồng mỗi người tăng 50 nghìn đồng so với năm 2015. Tương tự
vào ngày quốc tế thiếu nhi 1/6 và rằm trung thu con em của cán bộ nhân viên
cũng được phát quà trị giá 2000 nghìn đồng mỗi cháu. Ngồi ra, đối với cán
bộ có con em đạt thành tích học tập cao đều nhận được các phần quà trị giá
200 nghìn đồng mỗi cháu.
Như vậy, mặc dù giá trị khen thưởng không lớn song với tâm lý “mười
đồng tiền công không bằng một đồng tiền thưởng” những khoản tiền thưởng
này đóng góp lớn trong việc tạo động lực làm việc cho người lao động, giữ
chân nhân viên cơng tác tại Cơng ty, có niềm tin tưởng vào Công ty và nâng
cao hiệu quả làm việc tại Công ty.
Về hoạt động tổ chức tham quan du lịch tại Cơng ty
Ngồi hoạt động thưởng lễ tết như trên thì các biện pháp tạo động lực
bằng tinh thần thông qua tổ chức các đợt tham quan du lịch cho đội ngũ cán
bộ và nhân viên tại Công ty cũng được thực hiện với các hoạt động du lịch,
nghĩ dưỡng, giải trí hàng năm, cụ thể như sau:
56
Bảng 3.4: Một số hoạt động du lịch nghỉ dưỡng và tham quan văn nghệ tại
Cơng ty
ĐVT: Nghìn đồng
Hoạt động
Tổng chi phí du lịch hàng năm cho các phòng
ban
Tổ chức liên hoan văn nghệ cuối năm
Hội khỏe thể dục thể thao định kỳ- 01 lần
Năm
Năm
Năm
2015
2016
2017
132.000
183.000
203.000
32.000
45.000
31.000
14.580
18.670
21140
Cộng
178.580 246.670
Nguồn: Phòng kế tốn tài chính Cơng ty
255.140
Theo bảng số liệu cho thấy nguồn kinh phí cấp cho hoạt động du lịch,
giải trí, văn nghệ hàng năm tại Công ty cổ phần xây dựng và lắp máy Việt
Nam tăng lên đáng kể. Năm 2015, tổng chi phí này của Cơng ty là 178.580
nghìn đồng, năm 2016 là 246.670 nghìn đồng và năm 2017 là 255.140 nghìn
đồng tăng. Nguồn kinh phí này chủ yếu được sử dụng cho hoạt động du lịch
hàng năm tại các phòng ban với chi phí trong 3 năm 2015, 2016 và 2017 lần
lượt là 132.000 nghìn đồng; 183.000 nghìn đồng và 203.000 nghìn đồng.
Chi phí dành cho các hoạt động tổ chức liên hoan văn nghệ tại trụ sở
Công ty; và tổ chức hội khỏe thể dục, thể thao rất ít nên chưa phát huy được
tinh thân chủ động tham gia các hoạt động giải trí, văn nghệ của Cơng ty.
Hoạt động thể thao, văn nghê, tham quan du lịch đã góp phần tạo điều kiện
thuận lợi để cán bộ nhân viên của Công ty gắn kết với nhau, chia sẻ với nhau,
tăng thêm tinh thần đoàn kết giữa các cán bộ và nhân viên của Công ty.
Bảng số liệu dưới đây, tác giả tổng hợp đánh giá của cán bộ và nhân viên
về chính sách đãi ngộ tinh thần của Cơng ty:
Bảng 3.5: Kết quả đánh giá về chính sách đãi ngộ về tinh thần cho đội ngũ
cán bộ nhân viên của Cơng ty
Nội
Câu hỏi
1
2
3
4
5 ĐT
57
dung
B
Anh/ Chị cảm thấy hài lòng về các hoạt
động văn hóa, thể dục thể thao do Cơng
ty tổ chức
1
5
32
29
23
3,76
2
7
35
26
20
3,61
10
16
39
21
4
2,92
Chính sách đãi ngộ của Cơng ty là cơng
bằng với các cán bộ
1
Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả
4
33
37
15
3,68
Anh/Chị cảm thấy hài lòng về các hoạt
Chính
động du lịch hàng năm và nguồn kinh
sách đãi phí hỗ trợ của Cơng ty
ngộ về
tinh thân Anh/ Chị cảm thấy hài lòng về sự quan
tâm của Công ty đến con em trong gia
đình mình
Nhìn chung ý kiến của người được khảo sát đánh giá khá tốt về chính
sách đãi ngộ tinh thần của Công ty, các cán bộ và nhân viên cảm thấy hài lòng
ở các hoạt động đãi ngộ về : văn hóa, thể dục thể thao ; các hoạt động du lịch
hàng năm và nguồn kinh phí hỗ trợ của Cơng ty, sự cơng bằng ở chính sách
đãi ngộ, các phương án lựa chọn tập trung ở mức điểm 3,4,5 với tỷ lệ lựa
chọn cao, các mức điểm trung bình đều đạt ở trên 3,5 điểm. Tuy nhiên, tỷ lệ
phương án lựa chọn cao nhất vẫn nằm ở mức điểm 3. Điều này cho thấy, mức
độ tập trung của các phương án lựa chọn là ở mức bình thường. Trong bốn chỉ
tiêu đánh giá về chính sách đãi ngộ, chỉ tiêu thể hiện sự quan tâm của Công ty
đến con em trong gia đình chỉ đạt được mức điểm đánh giá rất thấp với 2,92
điểm. Vì vậy, trong thời gian tới Công ty cũng cần quan tâm hơn nữa đến con
em của các gia đình bằng các hình thức động viên khác nhau.
3.2.1.3 Công tác tổ chức cán bộ nhân viên
Về hoạt động tuyển dụng tại Công ty
Tuyển dụng nhân sự là một trong những nội dung quan trọng quyết định
chất lượng nguồn nhân lực về trí lực tại các doanh nghiệp nói chung và Cơng ty ty
58
cổ phần xây dựng và lắp máy Việt Nam nói riêng. Cán bộ được tuyển dụng có
chất lượng cao sẽ tạo điều kiện thuận lợi để Cơng ty nâng cao trí lực cho đội ngũ
nhân viên, tạo ra động lực cho cán bộ phấn đấu tự hồn thiện bản thân về trình độ,
chun mơn để phù hợp với vị trí được bổ nhiệm. Do đó, nói đến cơng tác tuyển
dụng tại Cơng ty là nói đến cách thức, phương pháp để lựa chọn nguồn nhân lực
sao cho đúng người, đúng việc nhằm phát huy năng lực và sở trường của từng cá
nhân để đạt kết quả cao trong nhiệm vụ được giao, cụ thể công tác tuyển dụng tại
Công ty được tiến hành qua các bước sau:
Chuẩn bị tuyển dụng
Thông báo tuyển dụng
Nhận hồ sơ tuyển dụng
Niêm yết thông tin tuyển dụng
Ra quyết định tuyển dụng
Bố trí nhân viên
Hình 3.2: Quy trình tuyển dụng của Công ty cổ phần xây dựng và lắp máy Việt
Nam
(Nguồn: Phòng tổ chức hành chính Cơng ty)
Các bước trong công tác tuyển dụng nhân sự Công ty cổ phần xây dựng
và lắp máy Việt Nam được trình bày cụ thể như sau:
Bước 1: Chuẩn bị tuyển dụng
Việc chuẩn bị tuyển dụng do phòng tổ chức hành chính thực hiện dựa theo
yêu cầu nhân sự từng phòng ban. Trong cơng tác này, phòng hành chính sẽ lên kế
hoạch tuyển dụng về thời gian, chi phí và nhân sự phụ trách tuyển dụng.
Bước 2: Thông báo tuyển dụng
59