Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.34 MB, 86 trang )
Đôn đốc các chủ đầu tư, ban quản lý dự án có các dự án có số dư tạm ứng kể từ
6 tháng quy định trong hợp đồng phải thực hiện khối lượng hoàn thành mà chưa thu
hồi bằng các văn bản.
Phối hợp chặt chẽ với chủ đầu tư:
Thường xuyên tổ chức hội nghị khách hàng gặp mặt Chủ đầu tư, Ban quản lý
dự án để nắm bắt xử lý các khó khăn vướng mắc trong q trình giải ngân vốn cho dự
án, đồng thời báo cáo KBNN cấp trên để có tháo gỡ vướng mắc kịp thời, tạo điều kiện
thuận lợi để đẩy nhanh tiến độ giải ngân cho các dự án.
U
Ế
Chủ động phối hợp và đề nghị chủ đầu tư, ban quản lý dự án khẩn trương hoàn
dập vào những ngày cuối năm.
Thực hiện công tác thanh tra kiểm tra nội bộ:
TẾ
H
thiện hồ sơ thanh toán ngay khi có khối lượng hồn thành được nghiệm thu, tránh dồn
N
H
Việc kiểm tra rà soát hồ sơ, kiểm tra chéo hồ sơ của các cán bộ kiểm soát chi
KI
giúp cho cán bộ kiểm soát chi tránh được nhiều sai phạm, nâng cao được năng lực,
Ọ
C
trình độ nghiệp vụ. Việc này cần được triển khai thường xuyên phát hiện những sai xót
TR
Ư
Ờ
N
G
Đ
ẠI
H
trong thanh tốn từ đó cán bộ rút kinh nghiệm hạn chế sai xót trong thời gian tiếp theo.
24
Chương 2
THỰC TRẠNG CƠNG TÁC KIỂM SỐT CHI VỐN ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI
KHO BẠC NHÀ NƯỚC HUYỆN TÂN PHÚ ĐÔNG
2.1. Điều kiện tự nhiên, tình hình kinh tế - xã hội của huyện Tân Phú Đông ảnh
hưởng đến chi đầu tư xây dựng cơ bản
2.1.1. Điều kiện tự nhiên:
U
Ế
Địa bàn huyện Tân Phú Đông ngày nay nằm trên cù Lao Lợi Quan, trước năm
H
2008 thuộc hai huyện Gò Cơng Đơng và Gò Cơng Tâycủa tỉnh Tiền Giang.
TẾ
Lúc đầu huyện được tỉnh Tiền Giang dự kiến đặt tên là Gò Cơng Nam, với
N
H
huyện lỵ là thị trấn Tân Phú Đông tách từ xã Phú Thạnh (nghị quyết số 134/2007/NQHĐND). Tuy nhiên, khi thành lập, tên huyện được ghép từ các xã.
KI
Ngày 21 tháng 01 năm 2008, Chính phủ Viêt Nam ban hành Nghị định số
Ọ
C
09/2008/NĐ-CP về việc điều chỉnh địa giới hành chính huyện Gò Cơng Đơng và Gò
H
Cơng Tâyđể mở rộng Thị Xã Gò Công và thành lập huyện Tân Phú Đông, tỉnh Tiền
ẠI
Giang. Theo đó, thành lập huyện Tân Phú Đơng thuộc tỉnh Tiền Giang trên cơ sở điều
Đ
chỉnh 8.632,88 ha diện tích tự nhiên và 33.296 nhân khẩu của huyện Gò Cơng Tây
G
(bao gồm tồn bộ diện tích tự nhiên và nhân khẩu của các xã: Tân Thới, Tân Phú, Phú
Ờ
N
Thạnh, Tân Thạnh); 11.575,43 ha diện tích tự nhiên và 9.630 nhân khẩu của huyện Gò
TR
Phú Tân).
Ư
Cơng Đơng (bao gồm tồn bộ diện tích tự nhiên và nhân khẩu của xã Phú Đơng và xã
Huyện Tân Phú Đơng có 20.208,31 ha diện tích tự nhiên và 42.926 nhân khẩu,
có 6 đơn vị hành chính trực thuộc, gồm các xã: Phú Đơng, Phú Tân, Tân Thới, Tân
Phú, Tân Thạnh và Phú Thạnh.
Tỉnh Tiền Giang nói chung và huyện Tân Phú Đơng hội đủ điều kiện để thúc
đẩy quá trình phát triển nền kinh tế - xã hội theo hướng cơng nghiệp hố, hiện đại
hoá, đưa Tỉnh Tiền Giang hội nhập với xu thế phát triển chung của khu vực và theo
kịp với nhịp độ phát triển chung của cả nước.
25
2.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội:
Những năm qua, cùng với xu thế đổi mới và mở cửa của cả nước, sự nghiệp
phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn đã đạt được những thành tựu đáng kể. Quy mô
kinh tế không ngừng được mở rộng, cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tiến bộ, cơ
sở hạ tầng được cải thiện đáng kể, các lĩnh vực văn hoá xã hội và đời sống vật chất,
tinh thần của nhân dân từng bước được nâng cao. Nền kinh tế của tỉnh đang từng bước
phát huy các thế mạnh về phát triển thương mại, dịch vụ, du lịch… đặc biệt chú trọng
phát triển ngành du lịch.
U
Ế
Năm 2017, trong điều kiện tình hình kinh tế - xã hội trong nước thuận lợi hơn
H
nhưng vẫn còn nhiều khó khăn, thách thức. Tình hình căng thẳng ở biển Đơng, thị
TẾ
trường thu hẹp, sức mua vẫn còn yếu, hậu quả nặng nề của trận lụt lịch sử năm 2016
làm cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp và đời sống nhân dân
N
H
gặp rất nhiều khó khăn. Nhưng với sự đồn kết và quyết tâm cao của Đảng bộ, nhân
KI
dân trong tỉnh; sự lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành quyết liệt của Tỉnh uỷ, HĐND, UBND
Ọ
C
tỉnh; sự quan tâm, giúp đỡ của Chính phủ, các Bộ ngành Trung ương, các tỉnh bạn, các
tổ chức trong và ngoài nước; sự nỗ lực, cố gắng của các cấp, các ngành và cộng đồng
ẠI
H
doanh nghiệp nên tình hình kinh tế - xã hội năm 2017 vẫn duy trì sự ổn định và đạt
Đ
được nhiều kết quả quan trọng trên các lĩnh vực.
G
Kinh tế của tỉnh tiếp tục trên đà phục hồi và tăng trưởng khá, sản xuất nông nghiệp
N
được mùa toàn diện, năng suất lúa, sản lượng lương thực đạt cao nhất từ trước đến
Ờ
nay; sản xuất công nghiệp tuy vẫn gặp nhiều khó khăn, nhưng tăng trưởng cao hơn
TR
Ư
cùng kỳ và đạt kế hoạch đề ra; Chương trình nơng thơn mới được quan tâm và tập
trung chỉ đạo quyết liệt; du lịch Cồn Cống đã có bước phát triển vượt bậc, lượt khách
du lịch đến Cồn Cống đạt 1,023 triệu lượt, tăng 85.6% SCK; thu ngân sách tăng cao;
kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội được chú trọng đầu tư; đã tổ chức thành công chuỗi các
hoạt động kỷ niệm 10 năm thành lập huyện Tân Phú Đơng; lĩnh vực văn hóa, xã hội có
những chuyển biến tiến bộ; công tác an sinh xã hội được quan tâm, đời sống nhân dân
ổn định và có bước cải thiện; quốc phòng - an ninh được tăng cường, trật tự an toàn xã
hội được giữ vững.
26
Tuy nhiên, do khó khăn chung của nền kinh tế và ảnh hưởng nặng nề của bão
lụt năm 2016 đã làm cho một số chỉ tiêu có tăng trưởng nhưng chưa đạt kế hoạch; nợ
đọng xây dựng cơ bản, nợ đọng thuế còn lớn; các cơng trình trọng điểm còn thiếu vốn;
cơ sở lưu trú, các dịch vụ giải trí còn thiếu, thời gian lưu trú thấp; các dự án đầu tư FDI
vào tỉnh còn hạn chế; văn hóa, xã hội có chuyển biến nhưng còn chậm; tình hình an
ninh trật tự, tệ nạn ma túy, cờ bạc, số đề, vi phạm pháp luật trong lĩnh vực bảo vệ và
phát triển rừng còn diễn ra; giải quyết việc làm, đời sống của người nghèo, người có
thu nhập thấp còn khó khăn.
U
Ế
2.1.3. Kết quả thực hiện một số chỉ tiêu chủ yếu năm 2017
H
* Các chỉ tiêu kinh tế:
TẾ
Tốc độ tăng trưởng GDP đạt 6,5% (kế hoạch cả năm tăng 6,5%, thực hiện cùng
kỳ 6,1%); giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp và thuỷ sản tăng 3,5% (kế hoạch cả năm
N
H
tăng 3,0%, thực hiện cùng kỳ 3,6%); giá trị sản xuất công nghiệp tăng 9% (kế hoạch cả
KI
năm tăng 9%, thực hiện cùng kỳ 8,5%); giá trị sản xuất dịch vụ tăng 7,7% (kế hoạch
Ọ
C
cả năm tăng 9%, thực hiện cùng kỳ 7,1 %); Cơ cấu kinh tế: nông, lâm, thuỷ sản chiếm
15,6%; công nghiệp - xây dựng chiếm 22,8%; dịch vụ chiếm 24,6% (kế hoạch 15,5% -
ẠI
H
17,7% - 24,7%); Sản lượng lương thực đạt 10,9 tấn, tăng 7,2% so cùng kỳ, vượt 8,7%
Đ
KH (kế hoạch 7,5 tấn, thực hiện cùng kỳ 7,4 tấn);
G
Thu ngân sách trên địa bàn ước đạt 17.530 tỷ đồng, đạt 101.9% KH (dự toán cả
N
năm 17.200 tỷ đồng, thực hiện cùng kỳ 17.008 tỷ đồng); GRDP bình quân đầu người
Ờ
đạt 15,2 triệu đồng (kế hoạch 17 triệu đồng);
TR
Ư
* Các chỉ tiêu xã hội
Giải quyết việc làm cho 530 lao động, đạt 100,1% KH, bằng 101,1% so với
cùng kỳ (KH cả năm 700 vạn lao động; thực hiện cùng kỳ 550 lao động); tỷ lệ hộ
nghèo giảm 3,5% so với năm 2016 (kế hoạch giảm 3,0%); tỷ lệ xã, phường, thị trấn
đạt tiêu chí quốc gia về y tế: 85,5% (KH 80%); tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng
giảm 0,7% (KH giảm 1,5%); Tỷ lệ phổ cập THCS đạt 99,4% xã, phường thị trấn (KH
đạt 99,4%); tỷ lệ lao động qua đào tạo 56,1%; trong đó, lao động qua đào tạo nghề đạt
33,1% (kế hoạch: 56%; trong đó qua đào tạo nghề 33%);
27