Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (12.58 MB, 123 trang )
thể dùng chuột, bàn phím để đưa dữ liệu vào sau đó cho chương trình chạy và quan sát.
Front Panel thường gồm các bộ điều khiển (Control) và các bộ hiển thị (Indicator).
Control là các đối tượng được đặt trên Front Panel để cung cấp dữ liệu cho chương trình.
Nó tương tự như đầu vào cung cấp dữ liệu.
Indicator là đối tượng được đặt trên Front Panel dùng để hiển thị kết quả, nó tương tự
như bộ phận đầu ra của chương trình.
Hình 7: Front Panel của chương trình LabVIEW
-
Block Diagram (Sơ đồ khối):
Block Diagram của một VI là một sơ đồ được xây dựng trong mơi trường LabVIEW, nó
có thể gồm nhiều đối tượng và các hàm khác nhau để tạo các cấu trúc lệnh để chương trình
thực hiện. Block Diagram là một mã nguồn đồ họa của một VI. Các đối tượng trên Front
Panel được thể hiện bằng các thiết bị đầu cuối trên Block Diagram, không thể loại bỏ các
thiết bị đầu cuối trên Block Diagram. Các thiết bị đầu cuối chỉ mất đi sau khi loại bỏ đối
tượng tương ứng trên Fron panel.
Cấu trúc của một Block Diagram gồm các thiết bị đầu cuối (Terminal), nút (Node) và các
dây nối (Wire).
Hình 8: Sơ đồ khối của LabVIEW
-
Icon & Connector:
Icon (biểu tượng): là biểu tượng của VI, được sử dụng khi từ một VI muốn sử dụng chức
năng của một VI khác. Khi đó nó được gọi là SubVI, nó tương đương như một chương trình
con trong các ngôn ngữ khác.
Connector (đầu nối): là một phần tử của Terminal dùng để nối các đầu vào và đầu ra của
các VI với nhau khi sử dụng. Mỗi VI có một Icon mặc định hiển thị trong bảng Icon ở góc
trên bên phải của sổ Front Panel và Block Diagram.
Khi các VI được phân cấp và module hóa thì ta có thể dùng chúng như các chương trình
con. Do đó để xây dựng một VI ta có thể chia thành nhiều VI thực hiện các chức năng đơn
giản và cuối cùng kết hợp chúng lại với nhau thành một khối để thực thi những công việc cụ
thể trong một chương trình.
3.3. Các kỹ thuật lập trình trên LabVIEW
Khác với những ngơn ngữ lập trình khác, ngơn ngữ lập trình LabVIEW ngồi những
menu quen thuộc giống như những ngơn ngữ khác. LabVIEW còn sử dụng các bảng: Tools
Palette, Controls Palette, chính những bảng này làm cho LabVIEW khác với các ngơn ngữ
sử dụng những câu lệnh rườm rà khó nhớ. Các bảng đó cung cấp các chức năng để người sử
dụng có thể tạo và thay đổi trên Front Pannel và Block Diagram bằng các biểu tượng, các
hình ảnh trực quan giúp cho việc sử dụng trở nên dễ dàng, linh động hơn.
Tools Palette (Bảng cơng cụ tiện ích):
Tools Palette xuất hiện trên cả Front Panel và Block Diagram. Bảng này cho phép người
sử dụng có thể xác lập các chế độ làm việc đặc biệt của trỏ chuột. Khi lựa chọn một công cụ,
biểu tượng của con trỏ sẽ được thay đổi theo biểu tượng của công cụ đó. Nếu thiết lập tự
động lựa chọn cơng cụ và người sử dụng di chuyển con trỏ qua các đối tượng trên Front
Panel hoặc Block Diagram, LabVIEW sẽ tự động lựa chọn công cụ phù hợp trên bảng Tools
Palette.
Để mở bảng cơng cụ tiện ích ta vào: VIEW, sau đó chọn Tools Palette (LabVIEW 2015).
Hình 9: Bảng cơng cụ tiện ích Tools Palette
Bảng điều khiển chỉ duy nhất xuất hiện trên Front Panel. Bảng điều khiển chứa các bộ
điều khiển (Control) và các bộ hiển thị (Indicator).
Bảng điều khiển đầy đủ được minh họa như hình bên. Để mở bảng Controls Palette ta
vào VIEW, chọn Controls Palette (LabVIEW 2015)
Hình 10: Bảng điều khiển - Controls Palette
Bảng điều khiển được sử dụng để người sử dụng thiết kế cấu trúc mặt hiển thị gồm các
thiết bị ví dụ: các cơng tắc, các loại đèn, các loại màn hình hiển thị... Với bảng điều khiển
này, người sử dụng có thể chọn các bộ thiết bị chuẩn do hãng sản xuất cung cấp ví dụ cơng
tắc nhưng cũng có thể chọn các bộ thiết bị do người sử dụng tự xây dựng. Bảng điều khiển
dùng để cung cấp dữ liệu đầu vào và hiển thị kết quả đầu ra.
Trên bảng Controls Palette thể hiện khá phong phú các bộ điều khiển khác nhau như trên
hình. Ta có thể sử dụng tất cả các thành phần của bảng Controls Palette, ở hình trên mục
Modern đang được mở , ngồi ra còn những mục điều khiển khác như Sliver, System,
Clacssic, Express... Sau đây ta xem qua một số công cụ điều khiển thông dụng của
LabVIEW.
-
Numeric controls/Indicators:
Bộ công cụ này dùng để hiển thị và điều khiển dữ liệu dạng số trong chương trình
LabVIEW.
Hình 11: Thư viện Numeric
-
Boolean controls/Indicators:
Bộ công cụ này cung cấp hai giá trị là True và False. Khi thực hiện chương trình người
dùng sử dụng chuột để điều khiển giá trị của thiết bị. Việc thay đổi giá trị của các thiết bị chỉ
có tác dụng khi các thiết bị đó được xác lập ở chế độ là các Control. Còn nếu ở chế độ là các
Indicator thì giá trị khơng thay đổi vì chúng chỉ là các thiết bị hiển thị.
Hình 12: Thư viện Boolean
-
Graph Controls/Indicators:
Bộ công cụ này dùng để hiển thị các tín hiệu dạng sóng, hiển thị giá trị của tín hiệu bằng
đồ thị và hiển thi mối quan hệ của tín hiệu.
Hình 13: Các dạng đồ thị, biểu đồ
4. Functions Palette (Bảng các hàm chức năng)
Bảng Functions Palette chỉ xuất hiện trên Block Diagram. Bảng này chứa các VI và các
hàm mà người dùng thiết kế để tạo dựng nên các khối lưu đồ. Với bảng Functions Palette,
người lập trình thực hiện các lệnh khác nhau bằng các lưu đồ như: các phép tính số học, các
biểu thức tốn học, các vòng lặp, phép lựa chọn thơng qua các nhóm hàm, chức năng đã
được cung cấp bên cạnh đó bảng này có thể tạo ra và sử dụng lại các hàm, chức năng mà
người dùng tự xây dựng. Các hàm tốn học được minh họa thơng qua các biểu tượng. Khi
muốn lựa chọn thực hiện một hàm nào đó thì người dùng chọn biểu tượng thể hiện cho hàm
đó và có thể kéo thả ở bất kỳ vị trí nào trên Block Diagram sau đó xác định những đầu vào
và đầu ra cần thiết.
4.1. Programming (Các khối hàm cơ bản).
Một số khối hàm cơ bản điển hình như hàm cấu trúc (Structures), mảng (Array), chuỗi
(String), hàm tính tốn (Numeric), hàm thời gian (Timing).
Hình 14: Thư viện các khối hàm cơ bản
Hàm cấu trúc (Structures):
Bao gồm For, While, cấu trúc Case, Sequence, các biến toàn cục và cục bộ.
Hình 15: Thư viện hàm cấu trúc
Hàm While Loop cho phép chạy lặp lại chương trình cho đến khi một điều kiện cụ thể
xảy ra thì sẽ dừng. Hàm While Loop ln ln chạy ít nhất một lần.