Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.65 MB, 107 trang )
3.1.2. Định hướng hồn thiện kiểm sốt chi ngân sách nhà nước ở cơ quan Kho
bạc Nhà nước đến năm 2020.
Kiểm soát chặt chẽ các khoản chi tiêu Ngân sách Nhà nước là mối quan tâm
lớn nhất của Đảng, Nhà nước và của mọi cấp, mọi ngành. Thực hiện tốt cơng tác
kiểm sốt chi Ngân sách Nhà nước có ý nghĩa rất quan trọng giúp việc thực hiện tiết
kiệm, chống lãng phí, tập trung mọi nguồn lực tài chính để phát triển kinh tế, ổn
định đất nước, thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Để thực hiện và
hồn thiện được cơng tác này đòi hỏi ngành Kho bạc Nhà nước nói chung và Kho
H
U
Ế
bạc Nhà nước Mỹ Tho nói riêng cần khơng ngừng hồn thiện cơng tác quản lý chi
Ngân sách Nhà nước, đồng thời Nhà nước cũng phải tạo ra hành lang pháp lý để
TẾ
Kho bạc Nhà nước có thể thực hiện cơng tác kiểm sốt chi Ngân sách Nhà nước
H
một cách thuận lợi, triệt để và thơng thống. Kiểm sốt chi Ngân sách Nhà nước là
N
một cơng việc phức tạp, nó động chạm đến nhiều đơn vị, nhiều cấp, nhiều ngành,
KI
nên làm tốt hay không cơng tác này có ảnh hưởng rất lớn đến cơng tác quản lý quỹ
Ọ
C
Ngân sách Nhà nước.
H
Trên cơ sở những kết quả đã đạt được trong những năm qua cùng với những
ẠI
kinh nghiệm thực tiễn đã đúc rút được, trong giai đoạn tới Kho bạc Nhà nước Mỹ
Đ
Tho đã đề ra một số phương hướng, nhiệm vụ sau:
G
Thứ nhất, Kiểm soát, thanh toán các khoản chi NSNN phải đảm bảo nhanh
Ờ
N
chóng, kịp thời, theo đúng qui định của luật NSNN và các văn bản hướng dẫn hiện
TR
Ư
hành. Phải vận dụng linh hoạt, phù hợp với đặc điểm, điều kiện phát triển kinh tế xã hội của địa phương, tránh tình trạng áp dụng máy móc văn bản, chế độ dẫn đến
ách tắc cơng việc, ảnh hưởng đến tình hình thực hiện nhiệm vụ chính trị của địa phương. Đề cao và gắn trách nhiệm quản lý, sử dụng ngân sách với trách nhiệm tổ
chức thực hiện nhiệm vụ chính trị, chuyên môn của đơn vị sử dụng NSNN.
Thứ hai, Tiếp tục hoàn thiện phương thức cấp phát NSNN theo dự toán, tiến
tới hạn chế tối đa các khoản cấp bằng lệnh chi tiền, chỉ trừ các khoản chi mang tính
chất cấp thiết, bí mật quốc gia.
72
Thứ ba, Hiện đại hóa cơng tác thanh tốn của Kho bạc Nhà nước trên nền tảng
công nghệ thông tin hiện đại, theo hướng tự động hóa và tăng tốc độ xử lý các giao
dịch; đảm bảo dễ dàng kết nối với các hệ thống ứng dụng khác; tham gia hệ thống
thanh toán điện tử song phương, thanh toán điện tử liên ngân hàng, thanh toán bù
trừ điện tử với các ngân hàng, ứng dụng hiệu quả cơng nghệ và hình thức thanh tốn
khơng dùng tiền mặt của quốc tế.
Thứ tư, Thiết kế, vận hành những thủ tục kiểm soát gọn nhẹ, đảm bảo chất
lượng trong việc cấp phát, thanh toán. Thực hiện nghiêm chỉnh các quy định về
H
U
Ế
thủ tục, quy trình cơng tác kiểm soát các khoản chi thường xuyên của Ngân sách
Nhà nước. Tăng cường công tác giáo dục, rèn luyện phẩm chất đạo đức nghề
TẾ
nghiệp cho các cán bộ nhận nhiệm vụ kiểm soát các khoản chi thường xuyên của
H
Ngân sách Nhà nước, đảm bảo tuyệt đối an toàn tiền vốn, tài sản mà Nhà nước
N
đã giao cho Kho bạc Nhà nước Mỹ Tho trực tiếp quản lý.
KI
Thứ năm, Tăng cường và nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ đảm
Ọ
C
bảo đáp ứng được các yêu cầu về phát triển nguồn nhân lực của ngành Kho bạc Nhà
H
nước. Xây dựng nội dung, hình thức với từng nhóm đối tượng, đặc biệt là cán bộ
ẠI
kiểm soát các khoản chi thường xuyên của Ngân sách Nhà nước cần phải được đào
Đ
tạo một cách có hệ thống. Bố trí cán bộ cơng chức phù hợp với chức năng chuyên
G
môn, tạo điều kiện tốt nhất cho các cán bộ học tập và nâng cao trình độ chun
Ờ
N
mơn, nghiệp vụ nhằm tăng cường hiệu quả cơng tác.
TR
Ư
Thứ sáu, Tăng cường kiểm tra, kiểm sốt nội bộ. Nâng cao chất lượng, hiệu
quả của công tác kiểm tra, kiểm soát trên cơ sở đổi mới nội dung, phương pháp và
quy trình kiểm tra, kiểm sốt phù hợp với sự phát triển của công nghệ thông tin và
hiện đại hóa hoạt động Kho bạc Nhà nước; xây dựng hệ thống chỉ tiêu giám sát và
hệ thống quản lý rủi ro nhằm cảnh báo sớm mọi rủi ro trong hoạt động Kho bạc Nhà
nước, phát hiện và ngăn chặn kịp thời các hiện tượng vị phạm chính sách, chế độ
của nhà nước.
73
3.2. GIẢI PHÁP HỒN THIỆN KIỂM SỐT CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN
SÁCH NHÀ NƯỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC MỸ THO
3.2.1. Nhóm giải pháp liên quan đến quy trình và nghiệp vụ kiểm soát chi ngân
sách nhà nước.
3.2.1.1. Thực hiện quản lý kiểm soát cam kết chi qua Kho bạc Nhà nước Mỹ Tho,
Tỉnh Tiền Giang
Kiểm soát cam kết chi NSNN là hoạt động của cơ quan kiểm soát chi vốn
ngân sách thực hiện việc kiểm soát hoạt động cam kết chi của chủ đầu tư với nhà
H
U
Ế
cung cấp hàng hóa, dịch vụ về việc sử dụng kế hoạch vốn ngân sách được giao hàng
năm theo quy định của Bộ Tài chính.
TẾ
Kiểm sốt cam kết chi là một thể thức kiểm soát, theo dõi hành vi cam kết chi
H
của đơn vị sử dụng ngân sách nhằm đảm bảo các khoản chi của đơn vị tuân thủ các
N
quy định pháp lý của nhà nước và không vượt quá mức kinh phí được duyệt trong
KI
dự tốn NSNN hàng năm, đảm bảo khả năng thanh toán, chi trả của đơn vị sử dụng
Ọ
C
ngân sách, góp phần ngăn chặn tình trạng nợ đọng trong thanh tốn, đảm bảo an
H
ninh tài chính, tăng cường kỷ luật tài khóa …
ẠI
Cam kết chi thường xuyên là việc các đơn vị dự toán cam kết sử dụng dự toán
Đ
chi ngân sách thường xuyên được giao hàng năm (có thể một phần hoặc tồn bộ dự
G
tốn được giao trong năm) để thanh toán cho hợp đồng đã được ký giữa đơn vị dự
Ờ
N
toán với nhà cung cấp. Giá trị của khoản cam kết chi là: Đối với hợp đồng được
TR
Ư
thực hiện trong một năm ngân sách: Là số tiền được nêu trong hợp đồng; Đối với
hợp đồng được thực hiện trong nhiều năm ngân sách: Là số tiền dự kiến bố trí cho
hợp đồng đó trong năm, đảm bảo trong phạm vi dự toán năm được duyệt và giá trị
hợp đồng còn được phép cam kết chi của hợp đồng đó.
Thực hiện kiểm sốt cam kết chi cũng góp phần từng bước đưa các nhà cung
cấp hàng hóa, dịch vụ vào quản lý theo hướng: Chỉ những nhà cung cấp hàng hóa,
dịch vụ uy tín, chất lượng mới đưa vào quản lý và được cung cấp hàng hóa, dịch vụ
cho khu vực cơng.
74
Thực hiện kiểm sốt cam kết chi giúp cho các đơn vị sử dụng ngân sách, chủ
đầu tư tiếp cận được với yêu cầu quản lý mới, chủ động hơn trong việc xây dựng kế
hoạch dành dự toán, nguồn vốn cho các hợp đồng đã ký kết và quản lý tốt hơn trong
việc triển khai thực hiện tiến độ theo nội dung đã cam kết trong hợp đồng, góp phần
hỗ trợ lập ngân sách trung hạn của cơ quan tài chính các cấp và các bộ, ngành, địa
phương; hỗ trợ trong việc kiểm soát chi tiêu NSNN, ngăn chặn nợ đọng trong chi
tiêu công, củng cố kỷ luật tài khóa.
Thực hiện quản lý, kiểm sốt cam kết chi cũng làm nâng cao chất lượng dự
H
U
Ế
báo dòng tiền góp phần đắc lực cho hoạt động cải cách quản lý quỹ Kho bạc Nhà
nước trong thời gian tới.
TẾ
3.2.1.2. Giải pháp nhằm hạn chế sử dụng tiền mặt trong thanh toán của các đơn
H
vị sử dụng ngân sách
N
Để giảm tỷ lệ thanh toán bằng tiền mặt quá cao tại Kho bạc Nhà nước Mỹ tho,
KI
tạo thói quen cho các đơn vị sử dụng ngân sách thanh tốn khơng dùng tiền mặt,
Ọ
C
Kho bạc Nhà nước Mỹ tho cần thực hiện các giải pháp sau:
H
- Thực hiện phổ biến, tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức cho cán bộ kế
ẠI
toán đơn vị sử dụng ngân sách cũng như cán bộ kiểm sốt chi về mục đích, ý nghĩa
Đ
của việc thanh tốn không dùng tiền mặt đối với việc quản lý tài chính, tiền tệ quốc
N
Ờ
dùng tiền mặt.
G
gia, từ đó có ý thức trách nhiệm hơn nữa trong việc kiểm soát thanh tốn khơng
TR
Ư
- Cần đa dạng hóa, hiện đại hóa hơn nữa cơng nghệ thanh tốn tại Kho bạc
Nhà nước Mỹ tho để rút ngắn thời gian thanh toán cho nhà cung cấp, nhằm khuyến
khích các đơn vị sử dụng ngân sách tăng cường sử dụng hình thức thanh tốn khơng
dùng tiền mặt tại Kho bạc Nhà nước. Hướng tới Kho bạc Nhà nước sẽ thực hiện
hình thức ủy nhiệm chi tiền mặt qua các Ngân hàng thương mại đóng trên địa bàn
thành phố Mỹ Tho thu hộ và chi hộ. Điều này khơng chỉ có ý nghĩa đối với việc
giảm bớt khối lượng thanh toán bằng tiền mặt qua Kho bạc Nhà nước, mà nó còn
giúp nâng cao khả năng kiểm tra, kiểm soát của các cơ quan chức năng nhà nước
đối với việc chi tiêu của các đơn vị thụ hưởng kinh phí NSNN.
75
- Xiết chặt kỹ luật thanh tốn khơng dùng tiền mặt, dần dần tiến đến kiên quyết từ
chối các khoản chi vi phạm chế độ thanh tốn khơng dùng tiền mặt nhằm tạo thói quen
khơng sử dụng tiền mặt trong thanh toán cho các đơn vị sử dụng ngân sách.
3.2.1.3. Quản lý các khoản chi thường xun NSNN theo đầu ra.
Hiện nay, khốn chi hành chính Nhà nước đang là một trong những chủ
trương của Đảng và Nhà nước trong cơng cuộc cải cách hành chính Nhà nước. Đây
là một giải pháp hữu hiệu và khoa học trong cơng tác kiểm sốt chi Ngân sách Nhà
nước. Vì vậy, cần phải đánh giá kết quả và hiệu quả thí điểm khốn chi hành chính
H
U
Ế
ở một số đơn vị trong thời gian qua, rút kinh nghiệm và nhân rộng ra trong cả nước.
Từng bước thực hiện và hoàn thiện cơ chế tài chính khốn cho các đơn vị sự nghiệp
TẾ
và các doanh nghiệp cơng ích, tạo tiền đề để thay dần các phương thức kiểm soát
H
chi đầu vào như hiện nay bằng quản lý theo đầu ra.
N
Phương thức quản lý theo đầu ra được hiểu là việc Nhà nước bỏ ra một khoản
KI
tiền nhất định để mua các dịch vụ công cộng do một Bộ, một Ngành hoặc một đơn
Ọ
C
vị nào đó cung ứng cho xã hội. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng các đơn vị chịu trách
H
nhiệm trước Chính phủ và Quốc hội về việc sử dụng khoản ngân sách đó đem lại
ẠI
kết quả như ban đầu. Nhà nước khơng can thiệp sâu vào việc sử dụng khốn ngân
Đ
sách đó như thế nào, việc này được giao tồn quyền cho thủ trưởng các đơn vị tự
G
quyết định. Nhà nước chỉ quan tâm đến hiệu quả mà chương trình đó đem lại từ
Ờ
N
nguồn ngân sách được cấp.
TR
Ư
Trong cơ chế kiểm soát chất lượng đầu ra, các ràng buộc bằng định mức, tiêu
chuẩn đầu vào được thay bởi các tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả chất lượng đầu ra cũng
như tác dụng của chúng đến việc thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội của Nhà
nước. Muốn có một cơ chế kiểm soát như thế, trước hết phải quy định các tiêu chuẩn
đánh giá hiệu quả trong các đơn vị sử dụng ngân sách. Những khoản chi thường
xuyên của Ngân sách Nhà nước không phải là những khoản chi gắn liền với những
hoạt động sản xuất kinh doanh ở các đơn vị cơ sở mà là những chi tiêu gắn liền với
việc thực hiện các chức năng của Nhà nước, tức là gắn liền với việc đáp ứng các nhu
cầu chung, những nhu cầu có tính chất xã hội. Vậy vấn đề đặt ra ở đây là phải tìm
76
cách để xây dựng nên các tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả đầu ra trong từng đơn vị sử
dụng Ngân sách Nhà nước.
3.2.1.4. Vận hành mơ hình kiểm sốt theo cơ chế một cửa chi thường xuyên NSNN
Kho bạc Nhà nước đã xây dựng mơ hình kiểm sốt theo cơ chế một cửa áp
dụng cho chi thường xuyên NSNN qua Kho bạc Nhà nước. Tuy nhiên, mơ hình đó
đã bộc lộ một số hạn chế do vậy cần xây dựng mơ hình kiểm sốt theo cơ chế một
cửa chi thường xuyên NSNN cho phù hợp, cụ thể:
+ Nâng cao chất lượng và thực hiện có hiệu quả cơ chế một cửa để giải quyết
H
U
Ế
cơng việc trong kiểm sốt chi thường xuyên NSNN tại Kho bạc Nhà nước Mỹ Tho
như hiện nay, đảm bảo các nguyên tắc trong giao dịch một cửa, như: Thủ tục hành
TẾ
chính đơn giản, rõ ràng, đúng chế độ, qui trình nghiệp vụ; giải quyết cơng việc
H
nhanh chóng, thuận tiện, đảm bảo thời gian xử lý hồ sơ chứng từ; công khai các hồ
N
sơ, thủ tục, trách nhiệm của cán bộ Kho bạc Nhà nước, thời hạn giải quyết công
KI
việc; phân định rõ trách nhiệm cán bộ kiểm sốt chi ở từng khâu cơng việc.
Ọ
C
+ Niêm yết công khai “ Hệ thống quản lý chất lượng của Kho bạc Nhà nước
H
Mỹ Tho theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008 ”, bộ thủ tục hành chính để các đối tượng
ẠI
giao dịch với Kho bạc Nhà nước Mỹ Tho được biết, hơn nữa nó còn làm thay đổi
Đ
tác phong, lề lối làm việc của cán bộ mà còn tạo sự tin cậy về tính chun nghiệp,
G
an tồn cho chính khách hàng khi đến giao dịch với Kho bạc Nhà nước; đảm bảo
Ờ
N
kết nối giữa các hệ thống thông tin tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả với trang
TR
Ư
thông tin điện tử của cơ quan nhà nước, tạo điều kiện cung cấp dịch vụ và thủ tục
hành chính nhanh gọn thuận tiện.
3.2.2. Nhóm giải pháp hồn thiện cơng tác nhân sự và ứng dụng công nghệ
thông tin nhằm nâng cao năng lực kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước
Mỹ Tho.
3.2.2.1. Giái pháp hồn thiện cơng tác nhân sự:
* Nâng cao năng lực, phẩm chất của đội ngũ cán bộ
Việc tăng cường đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ Kho bạc Nhà nước giỏi về
nghiệp vụ chuyên môn, vững về phẩm chất chính trị là điều kiện, nhân tố quan
77
trọng giúp hệ thống Kho bạc Nhà nước trên địa bàn Tỉnh Tiền Giang nâng cao năng
lực, hoàn thiện nhiệm vụ nói chung và hồn thành nhiệm vụ kiểm sốt chi nói riêng
trong q trình thực hiện luật ngân sách Nhà nước. Điều này cũng nhằm đáp ứng
chức năng, nhiệm vụ của ngành Kho bạc Nhà nước ngày càng nặng nề, mở rộng và
phức tạp. Cụ thể:
- Để kiện toàn, củng cố chất lượng đội ngũ cán bộ làm nhiệm vụ kiểm soát chi
NSNN, phải đề ra được tiêu chuẩn cán bộ, đó là có trình độ chun mơn nghiệp vụ,
nắm vững các chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi NSNN được nhà nước qui định, có
H
U
Ế
khả năng phân tích, tổng hợp, nhanh nhạy trong xử lý cơng việc, sử dụng thành thạo
máy vi tính; trên cơ sở đó lựa chọn những cán bộ đủ tiêu chuẩn để bố trí sắp xếp.
TẾ
Kiên quyết điều chuyển làm cơng tác khác đối với những cán bộ khơng đủ khả
H
năng, trình độ để thực hiện nhiệm vụ.
N
Tuyển chọn và bố trí cán bộ là hai mặt của một quá trình thống nhất nhằm tìm
KI
kiếm, sử dụng và phát huy cao năng lực phẩm chất của mỗi con người trong tổ
Ọ
C
chức. Điều đó có quyết định đến kết quả việc thực hiện nhiệm vụ chính trị của
H
ngành kho bạc trên cơ sở tổ chức bộ máy đã được xây dựng. Vấn đề có ý nghĩa đặc
ẠI
biệt quan trọng là xây dựng đội ngũ cán bộ Kho bạc Nhà nước vững mạnh tồn
Đ
diện, có khả năng thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị được giao, nâng cao năng lực
G
phẩm chất cho đội ngũ cán bộ, đặc biệt là đội ngũ lãnh đạo Kho bạc Nhà nước là
Ờ
N
điều kiện cơ bản, là vấn đề có tính chất chiến lược nhằm nâng cao hiệu lực quản lý
TR
Ư
nhà nước trên lĩnh vực quản lý quỹ Ngân sách Nhà nước.
Không giống như những công chức chuyên môn nghiệp vụ đơn thuần, cán bộ
lãnh đạo Kho bạc Nhà nước là những người được Nhà nước giao cho những trách
nhiệm rất lớn lao trước tồn bộ cơng việc được phân cơng do tính đặc thù về nhiệm
vụ có trách nhiệm rất cao trong việc quản lý và sử dụng hiệu quả tiền và tài sản của
Nhà nước. Toàn bộ hoạt động chi tiêu của chính quyền, của các tổ chức chính trị xã hội, các tổ chức hành chính sự nghiệp trên địa bàn Mỹ Tho có thơng suốt và hiệu
quả hay không phụ thuộc vào việc Kho bạc Nhà nước hoàn thành nhiệm vụ như thế
nào. Hoạt động của Kho bạc Nhà nước thông suốt, đảm bảo chất lượng và hiệu quả
78
sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho toàn bộ bộ máy hoạt động tốt và ngược lại. Vị trí của
cán bộ lãnh đạo có ảnh hưởng rộng nên phong cách, thái độ giao tiếp, năng lực trình
độ của người lãnh đạo là cơ sở, điều kiện cho quá trình thực hiện nhiệm vụ lãnh
đạo, chỉ đạo và thực thi nhiệm vụ có hiệu quả.
- Do vậy bố trí cán bộ lãnh đạo phải dựa trên những nguyên tắc, tiêu chuẩn cụ thể
cả về phẩm chất, năng lực chuyên mơn và tài năng. Tránh tình trạng bố trí cán bộ lãnh
đạo theo kiểu “Sống lâu lên lão làng” cảm tình cá nhân, cục bộ, …
Cán bộ lãnh đạo Kho bạc Nhà nước đồng thời có những tiêu chuẩn riêng phù
H
U
Ế
hợp với những tiêu chuẩn chung quy định:
- Tiêu chuẩn về đạo đức: Đó chính là lòng trung thành về đường lối, chính
TẾ
sách của Đảng và Nhà nước, vì lợi ích của nhân dân. Cán bộ lãnh đạo Kho bạc Nhà
nước cần phải tuân thủ các chính sách quy định của Bộ, ngành, bởi đó là chính sách
N
H
chung đã được cụ thể hố. Bản lĩnh chính trị của cán bộ lãnh đạo là tinh thần dám
KI
nghĩ dám làm và dám chịu trách nhiệm. Phải có tính năng động sáng tạo và phải
Ọ
C
nằm trong khuôn khổ của cơ chế pháp luật Nhà nước, đồng thời phải quan tâm đến
việc giải quyết đúng đắn hài hồ lợi ích của tập thể và lợi ích của cán bộ cơng nhân
H
viên. Đồn kết tập hợp đồng nghiệp trong và ngoài phạm vi đơn vị mình khơng
ẠI
những chỉ bằng ngun tắc mà cơ bản, bền vững hơn chính là bằng uy tín, đạo đức,
Đ
vơ tư, trong sạch, tính chân thật, dân chủ trong sinh hoạt và gần gũi quần chúng.
N
G
- Tiêu chuẩn về năng lực: Là khả năng thực hiện trên thực tế các công việc
Ờ
được giao với hiệu quả của nó. Năng lực cán bộ được thể hiện về chuyên môn theo
TR
Ư
chức trách được giao, cách thức tiến hành có cơ sở khoa học để đạt được kết quả.
Người cán bộ phải có trình độ cao về chun mơn nghiệp vụ, phải có trình độ đại học
về chuyên ngành phù hợp và phải tích cực tham gia học tập lý luận chính trị, phải
thường xuyên tự bồi dưỡng, rèn luyện trong thực tế cả về chuyên môn lẫn nghiệp vụ.
Điểm khác biệt căn bản về tiêu chuẩn của người cán bộ lãnh đạo với cán bộ
nghiệp vụ chính là năng lực tổ chức, quản lý cơng việc và quản lý con người, có
tầm nhìn xa, biết phát huy sức mạnh tập thể và phải biết công việc cấp dưới đang
làm, hướng dẫn cho họ đồng thời phải biết kiểm tra kết quả làm việc của họ. Tránh
tình trạng chỉ biết ra mệnh lệnh mà không biết cách tổ chức thực hiện.
79
- Tiêu chuẩn sức khoẻ: Do yêu cầu công việc người cán bộ lãnh đạo phải là
người có đủ sức khoẻ để lãnh đạo đơn vị, quản lý đơn vị hoạt động với cường độ
cao, có điều kiện đi quan sát thực tế quần chúng. Quan tâm đến độ tuổi, cơ cấu độ
tuổi trong lãnh đạo cho phù hợp, có quy hoạch tuổi trẻ và biết chuyển giao thế hệ
phù hợp. Nếu cán bộ lãnh đạo sức khoẻ bị hạn chế nên tham gia cơng tác chun
mơn, nghiệp vụ.
Trong q trình điều hành đơn vị thực hiện nhiệm vụ, cán bộ lãnh đạo là
những người có khả năng nhận thức được bản chất hoạt động của đơn vị để phân
H
U
Ế
tích, rút ra bài học kinh nghiệm, đồng thời phải nhanh nhạy phát hiện ra những nhân
hướng xử lý chúng ngay khi chưa thành hiện thực.
TẾ
tố mới trong hoạt động của đơn vị - dự báo được các xu thế tất yếu phát sinh, có
H
Bên cạnh những yêu cầu về cán bộ lãnh đạo thì cán bộ nghiệp vụ cũng có
N
những yêu cầu và phẩm chất nhất định. Trước hết cán bộ nghiệp vụ phải đảm bảo số
KI
lượng về mỗi mảng công tác của Kho bạc Nhà nước đồng thời có nhiều cán bộ thừa
Ọ
C
hành cùng tham gia giải quyết. Bố trí đủ số lượng cán bộ theo hướng chuyên sâu,
H
phù hợp với năng lực trình độ của từng cán bộ để họ phát huy hết được tính hiệu
ẠI
quả của năng lực đó là u cầu tất yếu trong mỗi tổ chức. Ngoài những yêu cầu về
Đ
năng lực và trình độ chun mơn nhất định thì các cán bộ nghiệp vụ phải am hiểu
G
Luật Ngân sách Nhà nước và các văn bản quy định về chế độ tài chính Nhà nước để
Ờ
N
đảm bảo các hoạt động được thực hiện đúng Luật, linh hoạt với điều kiện của địa
TR
Ư
phương. Với 10 cán bộ nghiệp vụ, Kho bạc Nhà nước Mỹ Tho đã được bố trí phù
hợp, cán bộ phát huy hết năng lực công tác của mình, có tinh thần trách nhiệm có
trình độ chun mơn đồng đều, 10 cán bộ có trình độ đại học, còn lại là cao đẳng
được bố trí hợp lý phù hợp với năng lực chuyên môn. Để đáp ứng yêu cầu công tác
quản lý quỹ Ngân sách Nhà nước trong thời kỳ mới và làm tốt cơng tác kiểm sốt
chi Ngân sách Nhà nước, Kho bạc Nhà nước tiếp tục phải nâng cao trình độ chun
mơn nghiệp vụ thơng qua công tác đào tạo, đào tạo lại, đổi mới tư duy trong cơng
tác lãnh đạo, chỉ đạo. Phát huy tính chủ động hơn nữa và thường xuyên thực hiện
tốt công tác kiểm tra để bố trí cán bộ cho phù hợp với năng lực thực tế.
80
3.2.2.2. Giải pháp ứng dụng cơng nghệ thơng tin nhằm nâng cao năng lực kiểm
sốt chi.
Xâydựng kiến trúc tổng thể hệ thống thông tin Kho bạc Nhà nước, trong đó
lấy hệ thống thơng tin quản lý ngân sách và kho bạc làm xương sống nhằm đáp ứng
các yêu cầu cải cách quản lý tài chính - ngân sách; mở rộng các ứng dụng tin học
hiện đại vào hoạt động nghiệp vụ của Kho bạc Nhà nước theo hướng tập trung và
tích hợp với hệ thống thông tin quản lý ngân sách và kho bạc. Cụ thể:
Triển khai đầy đủ toàn diện các hệ thống phục vụ hoạt động nghiệp vụ và quản
H
U
Ế
trị nội bộ Kho bạc Nhà nước: Tập trung xây dựng và triển khai đầy đủ tồn diện các
bài tốn phục vụ các chức năng, nhiệm vụ của Kho bạc Nhà nước: quản lý quỹ ngân
TẾ
sách nhà nước, quản lý ngân quỹ, tổng kế toán nhà nước, kế toán, thanh toán, huy
H
động vốn cho NSNN và cho đầu tư phát triển, trên cơ sở đó hình thành kho dữ liệu
N
phục vụ thống kê, phân tích nghiệp vụ Kho bạc Nhà nước.
KI
Ứng dụng cơng nghệ thông tin cho tất cả các mảng hoạt động quản trị nội bộ
Ọ
C
Kho bạc Nhà nước, toàn bộ các hoạt động liên quan đến quản lý điều hành nội bộ
H
của Kho bạc Nhà nước thực hiện trên môi trường mạng, trên cơ sở đó hình thành
ẠI
kho dữ liệu phục vụ thống kê, phân tích nội bộ Kho bạc Nhà nước.
Đ
Tăng cường kết nối, tích hợp và trao đổi thơng tin: Liên kết, tích hợp, trao đổi
G
thơng tin giữa các ứng dụng công nghệ thông tin trong nội bộ Kho bạc Nhà nước,
Ờ
N
giữa Kho bạc Nhà nước với các đơn vị có liên quan sẽ được thực hiện thơng qua
TR
Ư
một trục tích hợp ứng dụng của hệ thống Kho bạc Nhà nước. Trục tích hợp ứng
dụng này sẽ đảm bảo cho q trình liên kết các quy trình có sự liên quan chặt chẽ
với nhau, hình thành một chuỗi các quy trình nghiệp vụ được ứng dụng cơng nghệ
thơng tin một cách đầy đủ, hiệu quả, hướng đến mục tiêu đồng bộ, chia sẻ, tái sử
dụng thông tin giữa các ứng dụng trong các mảng nghiệp vụ khác nhau trong nội bộ
hệ thống Kho bạc Nhà nước cũng như giữa Kho bạc Nhà nước với các đơn vị có
liên quan.
Xây dựng các hệ thống công nghệ thông tin theo hướng tập trung: Hệ thống
công nghệ thông tin Kho bạc Nhà nước sẽ được xây dựng, chuyển đổi theo mơ hình
81
tập trung, tạo cơ sở để thực hiện các giao dịch một cách trực tuyến, tổng hợp số liệu
nhanh chóng phục vụ cho công tác quản lý và điều hành. Tập trung hóa cũng là nền
tảng để triển khai việc liên kết, tích hợp và trao đổi thơng tin giữa các ứng dụng
cơng nghệ thơng tin, điều chỉnh và hình thành nên các quy trình nghiệp vụ hồn
tồn dựa trên nền tảng ứng dụng cơng nghệ thơng tin hiện đại.
Tối ưu hóa hạ tầng cơng nghệ: Tối ưu hóa hạ tầng cơng nghệ theo xu hướng ảo
hóa và điện tốn đám mây cho phép triển khai nhiều hệ thống ứng dụng công nghệ
thông tin trên cùng một nền tảng phần cứng. Công nghệ ảo hóa và điện tốn đám
H
U
Ế
mây cho phép tối ưu hóa việc sử dụng năng lực phần cứng của các hệ thống ứng
dụng công nghệ thông tin, nâng cao tính linh hoạt của hạ tầng cơng nghệ thơng tin,
TẾ
phản ứng nhanh chóng, kịp thời để đáp ứng nhu cầu thường xuyên thay đổi của các
H
hoạt động nghiệp vụ, nhu cầu phát triển mở rộng của hệ thống công nghệ thơng tin.
N
3.2.3. Tăng cường cơng tác kiểm tra, kiểm sốt nội bộ của thanh tra Kho bạc
KI
Nhà nước.
Ọ
C
Kho bạc Nhà nước là cơ quan được Nhà nước giao nhiệm vụ kiểm soát chi
H
thường xuyên NSNN. Hoạt động thanh tra, kiểm tra, kiểm sốt của ngành Kho
ẠI
bạc Nhà nước đã góp phần quan trọng vào việc củng cố kỷ cương kỷ luật trong
Đ
các đơn vị Kho bạc Nhà nước, đảm bảo sự đúng đắn, minh bạch trong hoạt động
G
nghiệp vụ Kho bạc Nhà nước. Vì vậy, cần có biện pháp để nâng cao chất lượng
Ờ
N
thanh tra, kiểm tra kiểm soát để quản lý rủi ro có hiệu quả trong hệ thống Kho
TR
Ư
bạc Nhà nước như sau:
- Kho bạc Nhà nước cần tăng cường đẩy mạnh công tác thanh tra chuyên
ngành, kiểm tra, kiểm soát nội bộ bằng cách tăng số lượng đợt kiểm tra, mở rộng
phạm vi, đối tượng và thời gian kiểm tra. Đồng thời cần nghiêm túc xử lý nghiên
túc các tổ chức, cá nhân liên quan đến các sai phạm đã phát hiện qua thanh tra, kiểm
tra, kiểm soát
- Xây dựng từ điển rủi ro chuyên ngành trên cơ sở dự báo; kiện tồn mơ hình
quản lý rủi ro và cụ thể hóa trong hoạt động thanh tra - kiểm tra; xác lập công cụ
quản lý rủi ro phù hợp với thực tiễn Kho bạc Nhà nước; tổ chức quản lý hành động
82