Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.65 MB, 107 trang )
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ
CƠNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI TRƯỜNG TRUNG CẤP
CHUYÊN NGHIỆP
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
1.1.1. Các cơng trình nghiên cứu về cơng tác quản lý tài chính có liên quan
1.1.1.1. Cơng trình nghiên cứu về quản lý tài chính đối với các đơn vị sự
nghiệp cơng lập
- Tạp chí tài chính 2016, số 646, tr.14 – 16 “Nâng cao hiệu quả quản
lý, sử dụng kinh phí tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp” của Tiến sỹ
Nguyễn Đức Thọ. Tác giả đã chỉ ra do điều kiện tổ chức bộ máy các bộ,
ngành, địa phương có nhiều cơ quan hành chính sự nghiệp trực thuộc hoạt
động chun mơn trong nhiều lĩnh vực kinh tế - xã hội… từ đó dẫn đến một
số bất cập trong công tác xét duyệt quyết tốn hàng năm, cơng tác kiểm tra
nội bộ về quản lý, sử dụng kinh phí tại các cơ quan hành chính, đơn vị sự
nghiệp. Từ thực tế đó, bài viết đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả công tác
xét duyệt quyết toán và kiểm tra nội bộ về quản lý, sử dụng kinh phí tại các cơ
quan hành chính, đơn vị sự nghiệp.
- Tạp chí Tài chính/ 2016, Số 646, tr.10 – 13 “Triển khai cơ chế tự chủ
của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định mới” của PGS. TS. Nguyễn
Trường Giang. Nghị định 16/2015/NĐ-CP là một chủ trương đứng đắn của
Chính phủ với xu hướng nâng cao quyền tự chủ cho các đơn vị sự nghiệp.
Vận dụng tốt chính sách sẽ giúp các đơn vị sự nghiệp có cơ hội phát triển,
cung cấp dịch vụ công đảm bảo chất lượng và dần hướng tới tự đảm bảo
nguồn thu. Bài viết đã chỉ ra các điểm mới trong nghị định giúp các đơn vị dễ
3
hình dung các loại hình đơn vị sự nghiệp cơng lập để vận dụng một cách hiệu
quả.
- Tạp chí Tài chính 2016, Số 646, tr. 23 – 25 “Cải cách cơ chế tự chủ
đối với đơn vị sự nghiệp công lập: Kinh nghiệm từ Trung Quốc” của ThS.
Nguyễn Xuân Thắng. Đơn vị sự nghiệp Trung Quốc có nhiều nét tương đồng
với các đơn vị tại Việt Nam trong quản lý thu chi. Tuy nhiên, ở Trung Quốc
đã đi trước về cơ chế tự chủ trong cơ chế tài chính, nhân sự, bộ máy… Điều
này, đã được tác giả Nguyễn Xuân Thắng đề cập để từ đó vận dụng cho Việt
Nam. Ngồi ra, tác giả cũng đã nêu các phương thức giám sát giúp cho các
đơn vị đi đúng hướng và hoạt động hiệu quả hơn.
1.1.1.2. Các cơng trình nghiên cứu liên quan đến quản lý tài chính của hệ
thống các trường đại học, cao đẳng công lập, trung cấp chuyên nghiệp
- Tạp chí tài chính số 2 (2/2014): “Tài chính đối với cơ sở giáo dục đại
học công lập – Những vấn đề cần tháo gỡ” (Bùi Đức Nam, năm 2014, trang
18). Giai đoạn 2010-2014 là giai đoạn nở rộ các cơ sở giáo dục đại học, cao
đẳng công lập. Ngày càng nhiều trường được thành lập đòi hỏi nhu cầu ngân
sách càng lớn. Bài viết đã đề cập đến các nguồn thu chính tại các cơ sở giáo
dục để đưa ra cơ chế góp phần giảm tải nguồn từ NSNN và chủ động hơn
trong nguồn tài chính. Muốn vậy, các cơ sở giáo dục phải mạnh dạn chuyển
đổi mơ hình nhằm nâng cao khả năng tự chủ, tự chịu trách nhiệm thoát ly dần
sự phụ thuộc vào ngân sách. Để làm được điều đó tác giả đã nêu các giải pháp
để thực hiện điều này.
- Luận văn thạc sỹ “Hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính tại trường đại
học sư phạm Hà Nội 2” của Nguyễn Hoàng Ngọc năm 2016. Bài viết tập
trung vào giải pháp tiết kiệm chi thường xuyên tại đơn vị. Trong đó khả thi và
hiệu quả nhất là áp dụng các hình thức khốn chi, xây dựng quy chế chi tiêu
nội bộ. Bộ quy chế chi tiêu nội bộ như cuốn kim chỉ nang ngăn ngừa chi vượt
4
định mức, chi khơng đúng mục đích… Tuy nhiên, các giải pháp tăng nguồn
thu chưa gắn với thực tế khi chưa đề cập đến tác động của địa lý ảnh hưởng
đến công tác tuyển sinh tại đơn vị.
- Luận văn thạc sỹ “Quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ tại Trường
đại học Hồng Đức” của Lê Đức Đạt năm 2016. Luận văn đã hệ thống hóa
quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ và làm rõ điểm khác biệt trong tự chủ, tự
chịu trách nhiệm khi giảm thiểu sự phụ thuộc vào NSNN. Tuy nhiên, luận văn
tập trung quá nhiều vào cơ chế tự chủ mà ít đề cập đến công tác quản lý tài
chính. Công tác quản lý tài chính có hiệu quả mới đảm bảo nội lực cho đơn vị
tự chủ và ngược lại nếu cơng tác quản lý tài chính kém hiệu quả thì đơn vị
vẫn ln phụ thuộc vào NSNN.
- Tạp chí tài chính, kỳ 1 tháng 03/2016 “Để phát huy cơ chế tự chủ tài
chính tại các trường đại học cơng lập” của Phạm Thị Vân Anh. Tác giả đi sâu
vào tăng quy mô đào tạo để mở rộng nguồn thu mà không mạnh dạn đưa ra
các hướng đi mới cho cơ sở giáo dục như phát triển dịch vụ tư vấn đào tạo,
liên kết đào tạo, đào tạo theo hợp đồng, phát triển NCKH. Trong khi các
trường đại học trên thế giới đang ngày một coi trọng nguồn thu từ chuyển
giao khoa học công nghệ, phát triển dịch vụ đào tạo chứng chỉ ngắn hạn… để
có nguồn bổ sung cho nhà trường.
1.1.2. Đánh giá chung về các cơng trình đã nghiên cứu
Các cơng trình nghiên cứu đều hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý tài
chính và làm rõ vai trò của cơng tác quản lý tài chính trong các đơn vị sự
nghiệp công lập, đặc biệt là trong lĩnh vực giáo dục đào tạo. Các tác giả đã
phân tích thực trạng tại các đơn vị, tuy nhiên mỗi nghiên cứu có những giải
pháp khác nhau do tính chất của mỗi đơn vị khác nhau. Hiện nay các đơn vị
sự nghiệp được phân loại theo mức độ tự chủ và một số tác giả đã nghiên cứu
theo loại hình mà đơn vị đang áp dụng. Tóm lại, mỗi cơng trình có những giải
5
pháp và hướng đi khác nhau nhưng những cơng trình nghiên cứu tại trường
trung cấp vẫn còn ít mặc dù hiện nay các trường trung cấp vẫn chứa đựng
nhiều tồn tại trong công tác quản lý tài chính.
Qua các cơng trình nghiên cứu có thể nhận thấy rằng, cơng tác quản lý
tài chính có vai trò quan trọng đối tất cả các đơn vị sự nghiệp công lập, đặc
biệt trong lĩnh vực đào tạo. Lĩnh vực đào tạo là lĩnh vực đặc thù phải tuân thử
chặt chẽ các quy định, chính sách của nhà nước nhưng phải chuyển mình
trong cơng tác tài chính để hướng tới tự chủ hoàn toàn. Muốn vậy, cần phải
nắm bắt rõ thực trạng tại đơn vị để phát huy những điểm mạnh, hạn chế điểm
yếu tạo môi trường lành mạnh tạo đà phát triển trong tương lai.
1.2. Cơ sở lý luận về quản lý tài chính của trường Trung cấp chuyên
nghiệp
1.2.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của quản lý tài chính
1.2.1.1. Khái niệm về tài chính và quản lý tài chính
Khái niệm về tài chính
Tài chính là hệ thống các quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình phân
phối các nguồn tài chính bằng việc tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ nhằm
đáp ứng yêu cầu tích lũy và tiêu dùng của các chủ thể trong xã hội.
Tài chính là biểu hiện của dịch chuyển của tiền tệ trong xã hội.tu Nó
phản ánh tổng hợp các mối quan hệ kinh tế nảy sinh trong phân phối các
nguồn tài chính thơng qua việc tạo lập hoặc sử dụng các quỹ tiền tệ nhằm đáp
ứng các nhu cầu khác nhau của các chủ thể trong xã hội.
Tài chính tại các trường trung cấp chuyên nghiệp phản ánh mối quan hệ
của hoạt động thu chi bằng tiền trong đơn vị. Nó là hoạt động chuyển hóa
nguồn lực tài chính từ nguồn cấp ngân sách và các nguồn thu được để lại phân
phối các khoản chi trong quá trình hoạt động nhằm phục vụ mục đích đào tạo
của nhà trường.
6
Khái niệm quản lý tài chính
Quản lý tài chính là việc sử dụng các công cụ quản lý tài chính nhằm
phản ánh chính xác tình trạng tài chính của một đơn vị, thơng qua đó lập kế
hoạch quản lý và sử dụng các nguồn tài chính nhằm nâng cao hiệu quả hoạt
động của đơn vị.
Quản lý tài chính trong các trường trung cấp chuyên nghiệp hướng vào
quản lý các nguồn thu từ nguồn NSNN, nguồn học phí để lại, nguồn cung cấp
dịch vụ… và các khoản thi từ các quỹ của đơn vị. Quản lý tài chính đòi hỏi
các chủ thể quản lý phải am hiểu các chính sách về chế đệ và thực hiện một
cách có hiệu quả để đạt được các mục tiêu đề ra. Tuy nhiên, mục tiêu quản lý
tài chính tại trường trung cấp chuyên nghiệp không chỉ hướng tới lợi nhuận
như doanh nghiệp mà phải đảm bảo tính hiệu quả, đảm bảo mục tiêu đào tạo
của nhà nước, sử dụng đúng mục tiêu của nguồn kinh phí nhà nước cấp, đảm
bảo chi hoạt động thường xuyên của đơn vị.
Chủ thể quản lý tài chính
Trong hoạt động tài chính cơng chủ thể quản lý tài chính cơng là nhà
nước hoặc các cơ quan nhà nước giao nhiệm vụ thực hiện các hoạt động tạo
lập và sử dụng quỹ tiền tệ. Chủ thể trực tiếp quản lý tài chính là bộ máy tài
chính trong hệ thống cơ quan nhà nước. Tại các Trường trung cấp chun
nghiệp cơng lập thì chủ thể quản lý tài chính là bộ máy tài chính của cơ quan
chủ quản như Sở Tài chính, phòng tài chính kế tốn của sở chủ quản. Chủ thể
tài chính là bộ phận chun mơn hướng dẫn đơn vị trong cơng tác quản lý tài
chính và cũng là bộ phận chịu trách nhiệm kiểm tra, rà sốt các hoạt động tài
chính của đơn vị.
1.2.1.2. Đặc điểm quản lý tài chính tại các trường trung cấp chuyên nghiệp
Quản lý tài chính trong hoạt động sự nghiệp cơng lập nói chung và
trong lĩnh vực đào tạo nói riêng có nhiều đặc điểm khác nhau do hướng tới
7
mục tiêu khác nhau phụ thuộc vào chức năng nhiệm vụ của trường trung cấp
chuyên nghiệp.
- Quản lý tài chính hướng tới phục vụ lợi ích xã hội
Một xã hội muốn phát triển thì ngồi yếu tố cơng nghệ còn đòi hỏi lực
lượng lao động có tay nghề cao. Muốn vậy phải có mơi trường đào tạo tốt đáp
ứng u cầu thực tế. Đó là yêu cầu đặt ra với trường trung cấp chun nghiệp.
Cơng tác quản lý tài chính là một công cụ hỗ trợ hoạt động đào tạo đáp ứng
được yêu cầu xã hội góp phần mang lại lợi ích cho nền kinh tế. Cụ thể, đối
với trương trung cấp chuyên nghiệp yêu cầu học phải đi đôi với hành. Muốn
thực hành sát với thực tế cần phải có sử dụng các nguồn tài chính hợp lý để
đáp ứng các trang thiết bị dạy và học, phát triển các ứng dụng khoa học công
nghệ để đáp ứng yêu cầu thực tiễn. Vì vậy, mục tiêu của cơng tác quản lý tài
chính ngồi mục tiêu lợi nhuận còn phục vụ sự nghiệp phát triển nền kinh tế
của đất nước.
- Quản lý tài chính căn cứ vào đặc điểm hoạt động của đơn vị
Sản phẩm của trường trung cấp chuyên nghiệp là dịch vụ đào tạo. Giá
trị tăng thêm không chỉ nằm ở nguồn thu học phí mà nằm ở kiến thức của các
học sinh, sinh viên nên rất khó lượng hóa bằng giá trị. Sản phẩm đào tạo này
mang lai giá trị lợi ích cho nền kinh tế và cho xã hội nên được hưởng nguồn
từ ngân sách nhà nước và chịu sự quản lý của nhà nước. Do vậy, cơng tác
quản lý tài chính khơng chỉ hướng tới mục tiêu lợi nhuận mà còn phải căn cứ
vào đặc điểm hoạt động của đơn vị là hoạt động dịch vụ đào tạo công lập.
- Sự phân cấp trong quản lý tài chính của các trường trung cấp chuyên
nghiệp
Đặc điểm của hoạt động đào tạo đòi hỏi phải đào tạo ra những học viên
có tay nghề đáp ứng thực tiễn. Muốn vậy đòi hỏi nhà trường phải đầu tư về cơ
sở vật chất, có đội ngũ giáo viên có tay nghề cao. Chính vì vậy, nhà nước ln
8
có sự kiểm sốt chặt chẽ từ các cơ quan quản lý cấp trên như sở lao động, sở
tài chính, bộ giáo dục và đào tạo… Sự phân cấp trong quản lý đôi khi còn
chồng chéo, trùng lắp gây khó khăn trong cơng tác thực hiện quản lý tài chính
tại đơn vị.
1.2.1.3. Vai trò của quản lý tài chính tại các trường trung cấp chuyên nghiệp
Với sự phát triển không ngừng của nền kinh tế, mơi trường đào tạo đòi
hỏi phải nắm bắt kịp thời và đi trước sự tiến bộ của xã hội để các học viên ra
trường không bị tụt hậu. Muốn vậy, cần đẩy mạnh đổi mới công tác quản lý
tài chính để góp phần cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa mơi trường đào tạo xây
dựng nền giáo dục có chất lượng cao. Cụ thể là những vai trò sau:
- Đảm bảo nguồn kinh phí hoạt động cho cơ sở giáo dục hàng năm. Bên
cạnh việc sử dụng nguồn lực nhà nước quản lý tài chính còn đưa ra các
phương thưc huy động vốn hiệu quả góp phần cải thiện mơi trường đầu tư cho
đơn vị nhằm đảm bảo cơ sở vật chất cho học viên.
- Tổ chức sử dụng vốn tiết kiệm và hiệu quả.
Sự nghiệp đào tạo của trường TCCN muốn phát triển thì cần sử dụng
vốn tiết kiệm, hiểu quả để tạo nguồn lực đầu tư cơ sở vật chất, chun mơn.
Việc hình thành và phân phối các quỹ đúng mục đích và quy định giúp đơn vị
thực hiện theo đúng lộ trình phát triển, tránh tình trạng chi tiêu lãng phí sai
phục đích. Bên cạnh đó, việc sử dụng vốn hiệu quả sẽ tạo niềm tin cho cán bộ,
giảng viên, góp phần tạo mơi trường để giảng viên nâng cao năng lực chuyên
môn, công hiến cho nhà trường.
- Giám sát, kiểm tra chặt chẽ các mặt hoạt động của đơn vị
Các quy định có được xây dựng chặt chẽ đến đâu mà thiếu sự giám sát,
kiểm tra thì những cá nhân vận hành vẫn có thể sai phạm. Cơng tác tài chính
cũng vậy, người lãnh đạo và các nhà quản lý tài chính phải thường xuyên
giám sát, kiểm tra để đảm bảo tính tuân thủ và kịp thời ngăn ngừa, phát hiện
9
những sai phạm. Từ đó, đưa ra các giải pháp khắc phục và hướng đi đứng đắn
trong q trình triển khai cơng tác tài chính của đơn vị.
1.2.2. Nội dung quản lý tài chính của trường trung cấp chuyên nghiệp
1.2.2.1. Hoạch định tài chính
Sự phát triển của mỗi doanh nghiệp đều có sự chuẩn bị kỹ lưỡng về
phương án hoạt động, kế hoạch hoạt động… Các trường trung cấp chuyên
nghiệp cũng vậy muốn lường trước những rủi ro có thể xảy ra, nắm bắt được
cơ hội hay khơng cần phải xây dựng chiến lược tài chính gắn với quy mơ, loại
hình đào tạo và lợi thế vốn có của đơn vị mình. Đối với trường trung cấp
chuyên nghiệp, ban giám hiệu cần thiết xây dựng kế hoạch quản lý thu, chi
trong ngắn hạn, trung hạn và dài hạn. Cụ thể hóa việc xây dựng kế hoạch tài
chính là dự tốn năm sau do các đơn vị lập và được sở chủ quản phê duyệt.
Dự toán thu, chi lập chủ yếu trên cơ sở năm trước và đánh giá những yếu tố
tác động của năm sau như kế hoạch tuyển sinh, biên chế giáo viên…
Công tác lập dự tốn hàng năm có vai trò cốt lõi trong cơng tác quản lý
tài chính. Cơng tác này là cơng việc khởi đầu có ý nghĩa quyết định tới tồn
bộ các khâu của quá trình quản lý ngân sách.
Cơ sở đào tạo TCCN lập kế hoạch thu, chi hàng năm: Kế hoạch thu chi
đầu tiên căn cứ vào loại đơn vị sự nghiệp. Số kinh phí đề nghị phải đảm bảo
cho các hoạt động thường xuyên.
Lập kế hoạch thu, chi thường xuyên:
- Kế hoạch thu học phí căn cứ vào số lượng học sinh sinh viên và mức
quy định học phí của nhà nước.
- Dự tốn các khoản thu sự nghiệp căn cứ vào từng loại hình dịch vụ
của đơn vị và mức thu quy định của nhà nước.
- Kế hoạch chi thường xuyên thực hiện chức năng, nhiệm vụ nhà nước
giao; Chi phục vụ cho cơng tác thu phí và lệ phí; Chi hoạt động dịch vụ.
10
- Kế hoạch chi không thường xuyên, cơ sở đào tạo TCCN lập dự tốn
của từng nhiệm vụ chi.
1.2.2.2. Cơng tác tổ chức thực hiện
a. Quản lý thu
Quản lý các nguồn lực tài chính của các trường TCCN hay còn gọi là
quản lý các nguồn thu. Nguồn thu của các trường TCCN là các khoản kinh
phí mà nhà trường nhận được khơng phải hoàn trả trực tiếp theo luật pháp mà
dùng để triển khai các hoạt động đào tạo, nghiên cứu khoa học và các hoạt
động khác. Nguồn thu của các trường TCCN bao gồm: Nguồn ngân sách nhà
nước cấp, nguồn thu sự nghiệp từ học phí, lệ phí từ người học theo quy định
của Nhà nước, thu từ các hoạt động liên kết đào tạo, trông giữ xe, cho thuê
nhà ăn, căng tin, viện trợ, ủng hộ, quà tặng của các tổ chức, cá nhân trong và
ngoài nước; vốn vay ngân hàng và các tổ chức tín dụng.
Nguồn kinh phí do ngân sách Nhà nước cấp gồm:
- Kinh phí bảo đảm hoạt động thường xuyên thực hiện chức năng,
nhiệm vụ đối với đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động;
- Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ khoa học và cơng nghệ;
- Kinh phí thực hiện chương trình đào tạo bồi dưỡng cán bộ, viên chức;
- Kinh phí thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia;
- Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền
đặt hàng (điều tra, quy hoạch, khảo sát, nhiệm vụ khác);
- Kinh phí thực hiện nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền giao;
- Kinh phí thực hiện chính sách tinh giản biên chế theo chế độ do nhà
nước quy định (nếu có);
- Vốn đầu tư XDCB kinh phí mua sắm trang thiết bị, sửa chữa lớn tài
sản cố định phục vụ hoạt động sự nghiệp theo dự án được cấp có thẩm quyền
phê duyệt trong phạm vi dự toán được giao hàng năm;
11
- Vốn đối ứng thực hiện các dự án có nguồn vốn nước ngồi được cấp
có thẩm quyền phê duyệt;
- Kinh phí khác (nếu có).
Nguồn thu ngân sách của các trường TCCN tùy vào mức độ tự chủ thì
NSNN cấp ở mức độ phù hợp.
Nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp, gồm :
- Phần được để lại từ số thu học phí, lệ phí thuộc NSNN theo quy định
của pháp luật;
- Thu từ các hoạt động dịch vụ phù hợp với lĩnh vực chuyên môn và
khả năng của đơn vị;
- Thu từ hoạt động sự nghiệp khác (nếu có);
- Lãi được chia từ các hoạt động liên doanh, liên kết, lãi tiền gửi ngân
hàng.
Nguồn thu khác:
- Thu từ các dự án viện trợ, quà biếu, quà tặng;
- Nguồn vốn vay của các tổ chức tín dụng, vốn huy động của cán bộ,
viên chức trong đơn vị;
- Nguồn vốn liên doanh, liên kết của các tổ chức, cá nhân trong và
ngoài nước theo quy định của pháp luật.
b. Quản lý chi
Chi hoạt động thường xuyên:
Chi thường xuyên tại các cơ sở đào tạo TCCN là các khoản chi cho các
hoạt động thường xuyên nhằm thực hiện nhiệm vụ được Nhà nước giao. Chi
thường xuyên của trường TCCN thường lớn chiếm khoảng 70% - 80% tổng
chi hàng năm.
12
Các cơ sở đào tạo TCCN được sử dụng nguồn NSNN cấp và nguồn thu
sự nghiệp của đơn vị để chi cho các hoạt động thường xuyên, nội dung chi
bao gồm:
- Chi cho con người, bao gồm tiền lương: Tiền công, tiền thưởng, phụ
cấp lương, phúc lợi tập thể, các khoản đóng góp trích nộp bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế, kinh phí cơng đồn theo quy định hiện hành. Bên cạnh đó còn
các khoản chi cho sinh viên như: Học bổng, tiền thưởng, trợ cấp xã hội, chi
cho các hoạt động văn hóa thể thao. Những khoản chi này góp phần nâng cao
đời sống cũng như động lực cho các cán bộ, giáo viên hồn thành tốt nhiệm
vụ góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy, thúc đẩy quá trình tự giác trong
học tập của học sinh, sinh viên.
- Chi nghiệp vụ chun mơn: Chi thanh tốn dịch vụ cơng cộng như
điện, nước, xăng dầu, vệ sinh môi trường; mua vật tư văn phòng, cơng tác phí,
hội nghị phí, chi phí th mướn, thơng tin liên lạc, tun truyền, cước phí
thơng tin liên lạc… phục vụ cho công tác quản lý và chun mơn. Chi mua
giáo trình,, tài liệu tham khảo, thiết bị, vật tư thí nghiệm, thực hành, chi phí
cho học sinh đi thực tập. Chi phí thuê chuyên gia và giảng viên trong và ngoài
nước, chi trả tiền dạy vượt giờ cho giáo viên, giảng viên của cơ sở. Chi phí
bồi dưỡng nâng cao trình độ chun mơn cho giáo viên, chi cho công tác tổ
chức tuyển sinh, thi tốt nghiệp. Chi cho hoạt động nghiên cứu khoa học, công
nghệ cấp cơ sở cho cán bộ, giáo viên và sinh viên…
- Chi mua sắm sửa chữa thường xuyên như chi mua sắm thiết bị phục
vụ giảng dạy, sửa chữa thường xuyên tài sản cố định phục vụ công tác chuyên
môn.
- Chi thường xuyên khác như trả gốc và lãi vốn vay của các cá nhân, tổ
chức, chi trợ giúp học sinh nghèo vượt khó học giỏi, trật tự an ninh...
13