Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (565.11 KB, 113 trang )
cánh tay vươn dài của NHCSXH, giúp vốn vay đến với hộ nghèo và các đối
tượng chính sách khác có thể tiếp cận dễ dàng với nguồn vốn tín dụng ưu đãi
của chính phủ thơng qua NHCSXH.
3.1.3. Chức năng, nhiệm vụ
NHCSXH tỉnh Hà Nam có các chức năng, nhiệm vụ sau:
- Tổ chức huy động vốn trong và ngoài nước có trả lãi của mọi tổ chức
và tầng lớp dân cư bao gồm tiền gửi có kỳ hạn, khơng kỳ hạn; tổ chức huy
động vốn tiết kiệm huy động tiết kiệm trong cộng đồng người nghèo.
- Phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh, chứng chỉ tiền gửi và
các giấy tờ có giá khác; vay các tổ chức tài chính, tín dụng trong và ngồi
nước; vay tiết kiệm Bưu điện, Bảo hiểm xã hội Việt Nam; vay Ngân hàng Nhà
nước.
- Được nhận các nguồn vốn đóng góp tự nguyện khơng có lãi hoặc
khơng hồn trả gốc của các cá nhân, các tổ chức kinh tế, tổ chức tài chính, tín
dụng và các tổ chức chính trị - xã hội, các hiệp hội, các tổ chức Chính phủ
trong nước và nước ngồi.
- Mở tài khoản tiền gửi thanh tốn cho tất cả các khách hàng trong và
ngoài nước.
- NHCSXH tỉnh Hà Nam được thực hiện các dịch vụ ngân hàng về
thanh toán và ngân quỹ.
- Cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn phục vụ cho sản xuất kinh
doanh, tạo việc làm cải thiện đời sống; góp phần thực hiện chương trình mục
tiêu quốc gia xố đói giảm nghèo, ổn định xã hội.
- Nhận làm dịch vụ uỷ thác cho vay từ các tổ chức quốc tế, quốc gia, cá
nhân trong nước, ngoài nước theo hợp đồng uỷ thác.
56
3.1.4. Đặc điểm hoạt động
*. Đặc điểm khách hàng:
Hệ thống NHCSXH hoạt động vì an sinh xã hội, vì người nghèo chứ
khơng vì mục tiêu lợi nhuận. Vì vậy đối tượng phục vụ của NHCSXH là
những người nghèo, những người có hồn cảnh khó khăn trong sản xuất và
đời sống và các đối tượng chính sách khác.
Đối tượng khách hàng của NHCHXH tỉnh Hà Nam là người nghèo và
các đối tượng chính sách khác có hộ khẩu thường trú hoặc đăng ký tạm trú dài
hạn trên địa bàn tỉnh Hà Nam. Cụ thể, hiện tại chi nhánh NHCSXH Hà Nam
đang thực hiện 7 chương trình tín dụng theo chỉ định của Chính phủ, gồm: (i)
Chương trình cho vay hộ nghèo; (ii) Chương trình cho vay giải quyết việc
làm; (iii) Cho vay Học sinh sinh viên có hồn cảnh khó khăn; (iv) Cho vay
các đối tượng chính sách đi lao động có thời hạn ở nước ngồi; (v) Cho vay
chương trình nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn; (vi) Cho vay hộ
nghèo về nhà ở (theo Quyết định 167/2008/QĐ-TTg); (vii) Cho vay hộ cận
nghèo (theo Quyết định 15/2013/QĐ - TTg).
*. Đặc điểm nguồn vốn:
Hoạt động của NHCSXH có tính đặc thù riêng, đối tượng khách hàng
là hộ nghèo và đối tượng chính sách khác. Như chúng ta đều biết, các hộ
nghèo hầu như khơng có khả năng tích luỹ nên muốn đầu tư cho sản xuất kinh
doanh họ lệ thuộc gần như hoàn toàn vào vốn vay và hộ vay còn tiếp tục được
vay vốn cho đến khi thoát nghèo. Trong khi nhu cầu vốn của hộ nghèo và đối
tượng chính sách khác rất lớn đòi hỏi cơng tác huy động vốn của NHCSXH
phải được quan tâm.
Nguồn vốn cho vay của NHCSXH tỉnh Hà Nam được hình thành từ 3
nguồn chủ yếu: nguồn vốn từ NHCSXH Việt Nam; vốn ngân sách địa phương
(tỉnh, huyện) và vốn huy động của dân cư. Trong những năm qua, chi nhánh
57
NHCSXH tỉnh Hà Nam đã luôn tranh thủ nguồn vốn từ Trung Ương chuyển
về, đồng thời tích cực, sáng tạo trong cơng tác phát triển nguồn vốn, huy động
các nguồn vốn tại địa phương. Trong đó, nguồn vốn từ NHCSXH Việt Nam là
nguồn vốn chủ yếu, thường chiếm từ 95% đến 99% trong tổng nguồn vốn.
*. Đặc điểm tổ chức hoạt động:
Hoạt động tín dụng được đánh giá là nghiệp vụ chính của NHCSXH,
với cơ chế cho vay là thực hiện cho vay ủy thác thơng qua các tổ chức chính
trị- xã hội (Hội Nông dân, Hội Liên hiệp phụ nữ, Hội Cựu chiến binh và Đoàn
thanh niên) đối với tất cả các chương trình tín dụng ưu đãi. Việc bình xét đối
tượng vay, số tiền cho vay, thời hạn cho vay do Tổ tiết kiệm và vay vốn và các
tổ chức chính trị- xã hội cấp xã đảm nhận. NHCSXH thực hiện việc giải ngân
trực tiếp đến hộ vay, thu nợ gốc tại điểm giao dịch tại xã và trụ sở NHCSXH.
Việc thu lãi, đôn đốc thu nợ gốc khi đến hạn NHCSXH ủy thác cho tổ
TK&VV.
3.2. Thực trạng quản lý tín dụng hộ nghèo tại NHCSXH tỉnh Hà Nam
3.2.1. Xây dựng kế hoạch tín dụng hộ nghèo
Vào tháng 7 hàng năm (năm thực hiện xây dựng kế hoạch cho năm tiếp
theo, ví dụ tháng 7/2013, triển khai xây dựng kế hoạch tín dụng cho năm
2014), căn cứ công văn hướng dẫn của NHCSXH Việt Nam về việc hướng
dẫn xây dựng kế hoạch tín dụng hộ nghèo và các đối tượng chính sách,
NHCSXH tỉnh Hà Nam triển khai và hướng dẫn các NHCSXH cấp huyện
thực hiện việc xây dựng kế hoạch tín dụng năm kế hoạch (năm sau liền kề).
Trên cơ sở rà soát thực tế nhu cầu vay vốn của hộ nghèo và các đối tượng
chính sách tại các cơ sở thơn, xóm, tổ dân phố, lập biểu đăng ký kế hoạch vay vốn
NHCSXH gửi UBND cấp xã tổng hợp. Tại cấp xã, trên cơ sở kế hoạch vay vốn
NHCSXH của các thơn, xóm gửi về, lập biểu nhu cầu vay vốn hộ nghèo của tồn
xã (có chi tiết đến từng thơn), gửi NHCSXH cấp huyện.
58
Tại NHCSXH cấp huyện, tổng hợp nhu cầu vay vốn tín dụng hộ nghèo
các xã, thị trấn, lập biểu kế hoạch tín dụng tồn huyện, gửi NHCSXH tỉnh.
Tại NHCSXH tỉnh, căn cứ kế hoạch tín dụng của các đơn vị cấp huyện,
tổng hợp thành kế hoạch tín dụng toàn chi nhánh, gửi NHCSXH Việt Nam.
Việc xây dựng kế hoạch tín dụng hộ nghèo tại NHCSXH tỉnh Hà Nam
được thực hiện một cách dân chủ, công khai, đúng quy trình. Thơng báo rộng
rãi tới các xã, thị trấn và được phổ biến đến các thơn, xóm, tổ dân phố. Trên
cơ sở nhu cầu thực tế về vốn tín dụng của hộ nghèo, không áp đặt, hạn chế về
số lượng hay chỉ tiêu tăng trưởng, có sự giám sát của UBND, Ban đại diện
HĐQT các cấp.
3.2.2. Công tác tuyên truyền phổ biến về chính sách tín dụng hộ nghèo
Việc tuyên truyền phổ biến về chính sách tín dụng hộ nghèo trong
những năm qua được NHCSXH tỉnh Hà Nam thực hiện qua các kênh:
- Ban đại diện HĐQT các cấp, thông qua việc tham mưu cho Ban đại
diện HĐQT tỉnh, huyện ban hành các văn bản hướng dẫn, chỉ đạo thực hiện
đối với các tổ chức chính trị- xã hội, tổ TK&VV.
- Tổ chức tập huấn nghiệp vụ hoặc các buổi học tập triển khai, hướng
dẫn văn bản nghiệp vụ mới tới tất cả cán bộ viên chức trong đơn vị, chỉ đạo
cán bộ tự nghiên cứu học tập.
- Phối hợp với các tổ chức chính trị- xã hội nhận ủy thác tập huấn
nghiệp vụ đối với cán bộ Ban giảm nghèo xã, Trưởng thơn (xóm, tổ dân phố),
Cán bộ Hội, đồn thể chính trị- xã hội, Cán bộ Ban quản lý Tổ TK&VV.
- Hàng tháng tại 116 điểm trực giao dịch xã, NHCSXH thực hiện giao
ban với Hội làm DVUT cấp xã, Ban quản lý tổ TK&VV, cán bộ Ban giảm
nghèo xã. Thông qua giao ban NHCSXH tuyên truyền, phổ biến những văn
bản mới, những quy định, thay đổi về chính sách của Chính phủ đối với tín
dụng hộ nghèo, các văn bản hướng dẫn quy trình nghiệp vụ của NHCSXH…
59
nhờ đó văn bản của các cấp, các ngành về tín dụng hộ nghèo ln được phổ
biến kịp thời.
- Cơng khai hóa chế độ cho vay, quy trình cho vay, thủ tục vay vốn, đối
tượng vay vốn, mức cho vay, thời hạn cho vay, lãi suất cho vay… Qua đó mọi
người dân có thể dễ dàng tìm hiểu và tiếp cận về chính sách tín dụng hộ nghèo.
3.2.3. Tổ chức và quản lý mạng lưới hoạt động tín dụng hộ nghèo
NHCSXH tỉnh Hà Nam có hệ thống mạng lưới hoạt động rộng lớn với
116 điểm giao dịch xã, ủy thác tín dụng hộ nghèo và các đối tượng chính sách
qua 4 hội, đồn thể chính trị- xã hội cấp tỉnh; 24 hội, đồn thể chính trị- xã hội
cấp huyện; 454 hội, đồn thể chính trị- xã hội cấp xã và 1.851 Tổ tiết kiệm và
vay vốn, là những cánh tay vươn dài của NHCSXH trong việc chuyển tải vốn
tín dụng chính sách đến tay hộ nghèo.
Tổ chức và quản lý tốt mạng lưới ủy thác cho vay hộ nghèo là điều kiện
tiên quyết để tổ chức và quản lý thành cơng mạng lưới hoạt động tín dụng hộ
nghèo. Nhận thức được tầm quan trọng trong việc quản lý mạng lưới hoạt
động, thời gian qua NHCSXH luôn chú trọng trong công tác mở rộng màng
lưới hoạt động đi đôi với việc nâng cao chất lượng đội ngũ làm công tác ủy
thác cho vay, đặc biệt là các “cánh tay vươn dài” của NHCSXH.
Từ 1.787 tổ TK&VV năm 2010, số Tổ TK&VV đã được mở rộng và
phát triển lên 1.807 tổ TK&VV vào năm 2011, đến 31/12/2012 NHCSXH tỉnh
Hà Nam đã có số lượng tổ TK&VV làm dịch vụ ủy nhiệm cho vay hộ nghèo
lên đến 1.861 tổ TK&VV. Tuy nhiên, trong q trình hoạt động có một số tổ
TK&VV chất lượng hoạt động yếu kém, không đáp ứng được yêu cầu trong
cơng tác quản lý tín dụng hộ nghèo cần phải được củng cố, kiện toàn nhằm
nâng cao chất lượng hoạt động. Một trong số các biện pháp củng cố, kiện toàn
tổ TK&VV là sắp xếp lại và sát nhập các tổ TK&VV hoạt động yếu kém vào
các tổ TK&VV trên cùng địa bàn thơn, xóm đang hoạt động có chất lượng cao
60
hơn. Do vậy số tổ TK&VV năm 2013 sau khi kiện toàn củng cố lại tổ
TK&VV giảm xuống còn 1.855 tổ TK&VV, đến 31/12/2014 tổng số tổ
TK&VV trên địa bàn giảm xuống còn 1.851 tổ TK&VV.
Từ năm 2014 trở về trước, việc rà soát, đánh giá phân loại Tổ TK&VV
được thực hiện mỗi năm 1 lần vào thời điểm 31/10 hàng năm, từ tháng
01/2015 đến nay, việc rà soát, đánh giá phân loại Tổ TK&VV được thực hiện
1 lần/tháng. Thơng qua việc rà sốt, đánh giá phân loại Tổ TK&VV, xác định
được các Tổ TK&VV hoạt động yếu kém, để có biện pháp củng cố và chấn
chỉnh kịp thời, nhằm không ngừng nâng cao chất lượng hoạt động của Tổ
TK&VV. Đến 31/10/2014, tại NHCSXH tỉnh Hà Nam có 978 Tổ TK&VV
xếp loại tốt, chiếm tỷ lệ 52,84% trên tổng số Tổ TK&VV đang quản lý; 803
Tổ TK&VV xếp loại khá, chiếm tỷ lệ 43,38%; 67 Tổ TK&VV xếp loại trung
bình, chiếm tỷ lệ 3,62%; 3 Tổ TK&VV xếp loại yếu kém chiếm tỷ lệ 0,16%.
Hàng năm NHCSXH phối hợp với các Hội, Đoàn thể làm dịch vụ ủy
thác tập huấn và tập huấn lại quy trình nghiệp vụ cho vay hộ nghèo cho 100%
các Tổ TK&VV, Hội, Đoàn thể các cấp để trang bị, bồi dưỡng kiến thức về
nghiệp vụ và nâng cao kỹ năng quản lý tín dụng hộ nghèo cho Tổ TK&VV
cũng như cán bộ Hội, Đoàn thể các cấp làm dịch vụ ủy thác cho NHCSXH.
3.2.4. Tổ chức quản lý các nghiệp vụ tín dụng hộ nghèo
a) Phát triển nguồn vốn
*. Quy mơ
Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Hà Nam khi thành lập đã tiếp nhận
nguồn vốn từ Ngân hàng Phục vụ người nghèo 144 tỷ đồng. Sau hơn 10 năm
hoạt động, nguồn vốn của NHCSXH tỉnh Hà Nam đã không ngừng tăng lên,
cho đến nay (31/12/2014) tổng nguồn vốn là 1.301 tỷ đồng. Số liệu qua các
năm cụ thể như sau:
61
Bảng 3.2. Nguồn vốn của NHCSXH tỉnh Hà Nam (2010 – 2014)
Đơn vị: tỷ đồng, %.
T
T
Nguồn vốn
Tổng nguồn vốn
Trong đó:
1
2
Nguồn vốn từ
Trung Ương
Nguồn do
ngân sách địa
Năm 2010
Số
Tỷ
dư trọng
885 100
Năm 2011
Số dư
Tỷ
trọng
Năm 2012
Số
Tỷ
trọng
dư
Năm 2013
Số
Tỷ
dư
Năm 2014
Số
Tỷ
trọng
dư
trọng
1.019
100
1.181
100
1.286
100
1.301
100
874
98,7
1.002
98,3
1.141
96,6
1.232
95,8
1.242
95,4
4
0,5
5
0,5
7
0,6
10
0,8
10
0,8
7
0,8
12
1,2
33
2,8
44
3,4
49
3,8
phương hỗ trợ
Nguồn huy
3
động tại địa
phương được
TW cấp bù
(Nguồn: Báo cáo hoạt đợng Ngân hàng Chính sách xã hợi tỉnh Hà Nam)
Qua bảng số liệu trên đây cho thấy: Tổng nguồn vốn của Ngân hàng
Chính sách xã hội tỉnh Hà Nam tăng trưởng nhanh, năm 2010 tổng nguồn vốn
885 tỷ đồng, đến năm 2011 là 1.019 tỷ đồng, tăng 134 tỷ đồng so với năm
2010; năm 2012 là 1.181 tỷ đồng, tăng 162 tỷ đồng với năm 2011; năm 2013
là 1.286 tỷ đồng, tăng 105 tỷ đồng với năm 2012; năm 2014 là 1.301 tỷ đồng,
tăng 15 tỷ đồng với năm 2013 và tăng 416 tỷ đồng so với năm 2010, tốc độ
tăng trưởng nguồn vốn giai đoạn 2010- 2014 đạt: 147%.
*. Cơ cấu nguồn vốn:
- Nguồn vốn từ NHCSXH Việt Nam cấp
Do đặc điểm hoạt động của NHCSXH là ngân hàng của Chính phủ, hoạt
động chủ yếu là cho vay hộ nghèo, khơng vì mục tiêu lợi nhuận nên việc huy
động vốn từ thị trường là rất khó. Đó là lý do giải thích tại sao tỷ trọng vốn nhà
nước thường chiếm gần như tuyệt đối trong tổng nguồn vốn của NHCSXH.
Nguồn vốn của NHCSXH tỉnh Hà Nam chủ yếu là nguồn vốn Trung
ương (từ 95% đến 99%). Chi nhánh NHCSXH tỉnh Hà Nam luôn được tạo
62
điều kiện thuận lợi trong hoạt động của mình, đặc biệt là vấn đề về nguồn vốn
cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác; đồng thời các hộ nghèo
trên địa bàn cũng có cơ hội được tiếp cận nguồn tín dụng ưu đãi nhiều hơn.
- Nguồn vốn uỷ thác (từ ngân sách địa phương)
Nguồn vốn nhận uỷ thác này luôn được chi nhánh quan tâm, vì là nguồn
vốn rẻ, khơng phải trả lãi suất huy động, giảm gánh nặng cấp bù chênh lệch lãi
suất cho ngân sách nhà nước. Chi nhánh luôn tranh thủ sự quan tâm chỉ đạo và tạo
điều kiện của các cấp ủy chính quyền, tham mưu cho UBND tỉnh và huyện trích
ngân sách từ nguồn tăng thu, tiết kiệm chi để chuyển vốn uỷ thác cho vay. Bên
cạnh đó, chi nhánh còn tích cực phối hợp với các Ban, Ngành, Hội đồn thể để
tìm kiếm những nguồn vốn nhàn rỗi, nhận uỷ thác sang chi nhánh.
Tuy nhiên số vốn nhận ủy thác tại chi nhánh có xu hướng tăng chậm.
Năm 2010, tổng nguồn vốn này có 4 tỷ đồng, chiếm 0,5% tổng nguồn vốn.
Năm 2011, tăng 1 tỷ đồng, chiếm 0,5% tổng nguồn vốn; đến năm 2012 tăng 2
tỷ đồng so với năm 2011, chiếm 0,6% tổng nguồn vốn tín dụng hộ nghèo.
Năm 2013 và năm 2014 có số dư là 10 tỷ đồng, tăng 6 tỷ đồng so với năm
20102, chiếm 0,8% tổng nguồn vốn.
- Nguồn vốn huy động trên thị trường được Trung ương cấp bù lãi suất
Chi nhánh ln tích cực thơng tin tuyên truyền về hoạt động huy động
vốn trên các phương tiện thông tin đại chúng về việc nhận tiền gửi tiết kiệm
của dân cư và các tổ chức kinh tế theo lãi suất trên thị trường. Ngoài ra, chi
nhánh còn giao chỉ tiêu thi đua cho cán bộ trong Chi nhánh để chủ động tìm
kiếm những nguồn vốn nhàn rỡi với chi phí thấp nhất có thể từ các tổ chức tài
chính, tín dụng và các cá nhân trên địa bàn.
Thực hiện huy động tiền gửi tiết kiệm thông qua các thành viên Tổ vay
vốn và tiết kiệm. Mỗi thành viên khi tham gia Tổ tiết kiệm và vay vốn sẽ
tham gia gửi tiền tiết kiệm hàng tháng với một khoản tiền nhất định theo quy
ước hoạt động của tổ.
63
Nhờ có những chủ trương biện pháp phù hợp trên, nên nguồn vốn của
Chi nhánh tăng nhanh trong những năm qua, góp phần tích cực vào việc thực
hiện có hiệu quả mục tiêu, nhiệm vụ của mình.
Bên cạnh việc phát triển nguồn vốn nói chung, chi nhánh NHCSXH
tỉnh Hà Nam ln chú trọng quan tâm phát triển nguồn vốn cho vay đối với
hộ nghèo. Nhờ đó nguồn vốn dành cho hộ nghèo luôn chiếm tỷ trọng lớn
trong tổng nguồn vốn cho vay của NHCSXH. (xem bảng 3.3).
Bảng 3.3. Cơ cấu nguồn vốn hộ nghèo của NHCSXH Hà
Nam 2010 – 2014
Đơn vị tính: tỷ đồng, %.
T
T
Nguồn vốn
Tổng nguồn vốn
Nguồn vốn
1
Hộ nghèo
Trong đó:
Năm 2010
Số
Tỷ
dư
885
trọng
100
301
Năm 2011
Số dư
Tỷ
Năm 2012
Số
Tỷ
Năm 2013
Số dư
Tỷ
trọng
Năm 2014
Số dư
Tỷ
trọng
dư
trọng
trọng
1.019
100
1.181
100
1.286
100
1.301
100
34,0
332
32,6
416
35,2
474
36,9
484
37,2
297
98,7
327
98,5
409
97,6
464
97,9
474
97,9
4
1,3
5
1,5
7
2,4
10
2,1
10
2,1
584
66,0
687
67,4
765
64,8
812
63,1
817
62,8
Nguồn vốn từ
1.1 NHCSXH
1.2
2
Việt Nam
Nguồn vốn
địa phương
Nguồn vốn
các chương
trình khác
(Nguồn: Báo cáo hoạt đợng Ngân hàng Chính sách xã hợi tỉnh Hà Nam)
Số liệu ở bảng 3.3 cho thấy, nguồn vốn cho vay hộ nghèo qua các
năm đều được tăng trưởng, năm sau cao hơn năm trước; đến 31/12/2014 so
với năm 2010 đã tăng 160,8% và chiếm tỷ trọng khá trong nguồn vốn cho
vay của NHCSXH tỉnh Hà Nam; Năm 2014, tổng nguồn vốn tăng thêm của
64
cả tỉnh là 10 tỷ đồng đều tập trung để cho vay hộ nghèo ( nguồn vốn hộ
nghèo tăng thêm là 10 tỷ đồng so với năm 2013).
Số liệu ở bảng 3.3 cũng cho thấy, nguồn vốn cho vay hộ nghèo ở
NHCSXH tỉnh Hà Nam chủ yếu vẫn dựa vào nguồn vốn TW, còn nguồn
vốn của địa phương hầu như khơng đáng kể thậm chí còn giảm; mỗi năm
chỉ tăng thêm từ 2 đến 3 tỷ đồng (năm 2010 là 4 tỷ, năm 2011 là 5 tỷ, năm
2012 là 7 tỷ, năm 2013 là 10 tỷ và đến 31/12/2014 là 10 tỷ đồng ). Tỷ trọng
nguồn vốn của địa phương trong cho vay hộ nghèo chỉ chiếm từ 1,3% đến
2,4% trong giai đoạn 2010- 2014.
Chi nhánh NHCSXH tỉnh Hà Nam cho vay hộ nghèo các đối tượng
chính sách khác theo chỉ tiêu kế hoạch về dư nợ hàng năm được Trung
ương phân bổ. Theo đó, kết quả huy động vốn tại địa phương được Trung
ương cấp bù lãi suất của chi nhánh được hòa đồng chung vào nguồn vốn
của Trung ương để cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách. Vì vậy
khi phân tích kết cấu nguồn vốn cho vay hộ nghèo, tác giả không phân tích
tỷ trọng nguồn vốn huy động tại địa phương được trung ương cấp bù tham
gia vào nguồn vốn cho vay hộ nghèo của chi nhánh.
b) Quản lý đối tượng thụ hưởng và doanh số cho vay
*. Số hộ nghèo được vay vốn
Bảng 3.4. Số hộ nghèo trên địa bàn và số hộ nghèo được vay vốn tại
NHCSXH tỉnh Hà Nam giai đoạn 2010 - 2014
Đơn vị: hộ, %.
Chỉ tiêu
1. Tổng số hộ dân toàn tỉnh
2. Tổng số hộ nghèo
Năm
Năm
2010
2011
235.662 240.701
30.205 25.702
65
Năm
Năm
Năm
2012
2013
2014
252.864 261.946 266.806
22.325 16.457 10.458