Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (565.11 KB, 113 trang )
toàn tài sản, tiền vốn cho Nhà nước. Tăng cường công tác kiểm tra giám sát
của Ban đại diện HĐQT các cấp đối với Ban giảm nghèo các xã, Hội, đoàn
thể làm dịch vụ ủy thác, Tổ TK&VV; kiểm tra của Hội, đoàn thể cấp tỉnh đối
với hội, đoàn thể cấp huyện, cấp xã và các Tổ TK&VV; kiểm tra của
NHCSXH cấp tỉnh đối với NHCSXH các huyện, thành phố; kiểm tra của
NHCSXH đối với Hội, đoàn thể làm dịch vụ ủy thác và các Tổ TK&VV, kiểm
tra hộ vay vốn. Trong đó kiểm tra việc chấp hành quy trình vay vốn, hồ sơ vay
vốn, đối tượng vay vốn, việc sử dụng vốn vay, đối chiếu số dư tiền vay…là
một nội dung quan trọng không thể thiếu trong các chương trình, kế hoạch
kiểm tra giám sát của các cấp, các ngành có liên quan.
Thơng qua cơng tác kiểm tra, giám sát các đoàn kiểm tra đã đánh giá sự
quan tâm, phối hợp của cấp ủy, chính quyền cơ sở, hội đồn thể các cấp trong
cơng tác cho vay hộ nghèo trên địa bàn được kiểm tra. Đánh giá kết quả thực
hiện nhiệm vụ theo hợp đồng ủy nhiệm đã ký với NHCSXH của các Tổ
TK&VV, đánh giá hiệu quả và chất lượng hoạt động cho vay hộ nghèo và các
đối tượng chính sách của NHCSXH. Đánh giá những việc đã làm được, chỉ ra
những tồn tại , sai sót để khắc phục, chỉnh sửa kịp thời.
Bảng 3.13. Kết quả kiểm tra giám sát tại NHCSXH tỉnh Hà Nam
giai đoạn 2010- 2014
Đơn vị: Lượt, hộ, triệu đồng
Chỉ tiêu
Số lượt huyện được kiểm tra
Số lượt xã được kiểm tra
Số lượt điểm giao dịch xã được
Năm
Năm
Năm
Năm
Năm
2010
11
87
2011
19
106
2012
11
115
2013
39
214
2014
34
233
116
134
162
191
192
kiểm tra
Số lượt tổ TK&VV được kiểm tra
1.538
1.715
1.903
2.662
2.698
Số lượt hộ vay vốn được kiểm tra
26.637 38.319 45.724 52.801 74.342
(Nguồn: Báo cáo hoạt đợng Ngân hàng Chính sách xã hợi tỉnh Hà Nam)
77
Nhìn vào bảng 3.11 chúng ta có thể thấy, công tác kiểm tra, giám sát tại
NHCSXH tỉnh Hà Nam thời gian qua luôn được quan tâm, thể hiện số lượt kiểm
tra đối với hộ vay vốn, tổ TK&VV, điểm giao dịch xã, lượt xã, lượt huyện được
kiểm tra qua các năm ngày càng được nâng lên. Vai trò của công tác kiểm tra,
giám sát đối với hoạt động quản lý tín dụng hộ nghèo và các đối tượng chính
sách, đã và đang phát huy hiệu quả tích cực trong việc củng cố, chấn chỉnh và
nâng cao chất lượng hoạt động trên tất cả các mặt nghiệp vụ của NHCSXH tỉnh
Hà Nam. Các sai sót, tồn tại được phát hiện thông qua kiểm tra, giám sát của các
cấp luôn được chấn chỉnh kịp thời, được rút kinh nghiệm và thông báo rộng rãi
cho các đơn vị được kiểm tra và cả các đơn vị chưa được kiểm tra, nhờ vậy mà
chất lượng tín dụng hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác ln được củng
cố và nâng lên, năm sau cao hơn năm trước.
3.3. Đánh giá chung
3.3.1. Những kết quả chủ yếu
Sau 10 năm hoạt động, NHCSXH tỉnh Hà Nam đã đạt được nhiều
thành tựu đáng kể, thể hiện rõ vai trò của nó đối với sự phát triển kinh tế - xã
hội tại địa phương. Những thành tựu chủ yếu là:
Thứ nhất, NHCSXH tỉnh Hà Nam đã áp dụng thành cơng các hình thức
huy động vốn và cho vay hộ nghèo theo quy định. Nhờ đó, cả nguồn vốn huy
động và doanh số cho vay hộ nghèo đều tăng lên theo thời gian, tạo điều kiện
để các hộ nghèo được vay vốn phù hợp với mục đích vay, có điều kiện vươn
lên thốt nghèo, theo đó nền kinh tế của tỉnh có được sự tăng trưởng.
Thứ hai, mức cho vay bình quân một hộ nghèo được nâng lên năm sau
cao hơn năm trước. Điều đó chứng tỏ việc cho vay ngày càng đáp ứng nhu
cầu thực tế của các hộ nghèo, tỷ lệ hộ nghèo được vay vốn ngày càng tăng.
Thông qua vay vốn NHCSXH 5 năm qua (2010- 2014) đã có 19.535 hộ
thốt nghèo và góp phần giảm tỷ lệ hộ nghèo trong tồn tỉnh từ 12,81%
78
năm 2010 xuống còn 3,92% năm 2014, tỷ lệ giảm 8,89%. Số hộ nghèo trên
địa bàn tỉnh năm 2010 là: 30.205 hộ giảm xuống còn 10.458 hộ năm 2014
(giảm 19.747 hộ).
Thứ ba, hoạt động tín dụng hộ nghèo của chi nhánh NHCSXH tỉnh Hà
Nam đã góp phần tạo cơng ăn việc làm và thu nhập cho người nghèo. Nhờ
nguồn vốn cho vay của NHCSXH tỉnh Hà Nam, bình quân mỗi năm đã giải
quyết việc làm cho hơn 10 ngàn lao động nghèo trong tỉnh và giúp phát huy
tiềm năng sẵn có của các hộ gia đình. Đó cũng là điều kiện để khai thác và
phát huy mọi tiềm lực về đất đai, ngành nghề, tạo điều kiện sản xuất, đẩy lùi
nạn cho vay nặng lãi, tình trạng bán lúa non, bán và cầm cố ruộng đất ở nông
thôn. Theo đó, đời sống dân nghèo được cải thiện góp phần ổn định kinh tế,
chính trị, xã hội của địa phương.
3.3.2. Hạn chế và nguyên nhân
3.3.2.1. Các hạn chế chủ yếu
Bên cạnh những thành tựu kể trên, hoạt động quản lý tín dụng đối với
hộ nghèo tại NHCSXH tỉnh Hà Nam vẫn còn nhiều hạn chế, trong đó các hạn
chế chính là:
- Cơ chế tạo lập nguồn vốn còn thiếu tính ổn định lâu dài, cơ cấu
nguồn vốn chưa hợp lý. Nguồn vốn tín dụng chính sách chủ yếu phải được tập
trung để cho vay trung và dài hạn. Tuy nhiên nguồn vốn tín dụng hộ nghèo
hiện nay chủ yếu là vốn ngắn hạn. Nguồn vốn ngân sách hàng năm Chính phủ
chuyển sang cho NHCSXH để cho vay còn hạn chế; trong khi đó nguồn vốn
huy động ngân sách địa phương để cho vay hộ nghèo mới đáp ứng một phần
rất nhỏ. NHCSXH tỉnh Hà Nam gần như chưa tiếp cận được các nguồn vốn
nhân đạo, vốn ODA, các nguồn vốn vay có thời hạn dài, lãi suất thấp.
- Mức cho vay bình qn mợt hợ còn thấp. Do nguồn vốn còn hạn chế,
chủ yếu dựa vào nguồn vốn của trung ương nên mặc dù dư nợ đối với hộ
79
nghèo đã được nâng lên, nhưng vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu của hộ vay.
Điều này đã phần nào tác động xấu đến hiệu quả vốn vay.
- Hiệu quả sử dụng nguồn vốn chưa cao. Sự phối hợp giữa các hoạt
động hỗ trợ kỹ thuật, chuyển giao công nghệ của các tổ chức Nhà nước, các
đơn vị sự nghiệp, các doanh nghiệp và các tổ chức chính trị- xã hội với hoạt
động tín dụng chính sách của NHCSXH chưa cao.
- Chất lượng hoạt đợng của Tổ TK&VV mợt số nơi còn hạn chế. Ban
quản lý tổ TK&VV yếu về năng lực, trình độ, thiếu trách nhiệm nên còn để
xẩy ra tình trạng bình xét cho vay sai đối tượng, vay ké, xâm tiêu vốn ưu đãi,
hộ vay sử dụng vốn sai mục đích, ban quản lý tổ hoạt động chưa đúng chức
năng, nhiệm vụ theo hợp đồng ủy nhiệm đã ký với NHCSXH.
- Cơng tác kiểm tra, giám sát còn chồng chéo. Việc xây dựng kế hoạch
kiểm tra giám sát hàng năm thiếu tính đồng bộ, chưa có sự thống nhất giữa
các cấp, các ngành liên quan trong việc thực hiện kế hoạch kiểm tra giám sát,
dẫn tới việc kiểm tra chồng chéo giữa các đoàn kiểm tra giám sát lên cùng
một đối tượng được kiểm tra, giám sát. Chẳng hạn, tại xã Thanh Nguyên
huyện Thanh Liêm tỉnh Hà Nam, vào tháng 7 và tháng 8/2014 được tiếp đón 5
đồn kiểm tra giám sát gồm: Đoàn kiểm tra, giám sát của NHCSXH tỉnh về
thực hiện chương trình kiểm tra giám sát nội bộ tại NHCSXH huyện Thanh
Liêm, trong đó có lựa chọn xã Thanh Nguyên là đối tượng kiểm tra chọn mẫu;
Đoàn kiểm tra của Ban đại diện HĐQT NHCSXH huyện Thanh Liêm thực
hiện chương trình kiểm tra giám sát theo định kỳ hàng năm; Đồn kiểm tra
của Hội Nơng dân tỉnh thực hiện chương trình kiểm tra năm 2015 theo kế
hoạch đã xây dựng; Đoàn kiểm tra của Hội Cựu chiến binh tỉnh thực hiện
chương trình kiểm tra năm 2015 theo kế hoạch đã xây dựng; Đoàn kiểm tra
của Hội Liên hiệp phụ nữ huyện thực hiện chương trình kiểm tra giám sát đột
xuất do tỷ lệ nợ quá hạn tại xã tăng cao.
80
3.3.2.2. Nguyên nhân
Các tồn tại, hạn chế trên là do nhiều nguyên nhân, trong đó có các
nguyên nhân chủ yếu sau:
Một là, tại một số địa phương sự quan tâm của cấp ủy Đảng, chính
quyền đối với hoạt động của NHCSXH còn hạn chế, một số tổ chức chính trị
xã hội nhận ủy thác đối với NHCSXH chưa làm hết trách nhiệm. Cá biệt ở
một số chính quyền địa phương cấp xã chưa thực sự quan tâm tới cho vay hộ
nghèo, còn khoán trắng cho các tổ chức hội đồn thể.
Hai là, việc bình xét cho vay hộ nghèo tại một số tổ TK&VV chưa thực
sự công khai, dân chủ, chưa bám sát vào danh sách hộ nghèo tại các địa
phương từng thời điểm cho vay. Dẫn đến nhiều hộ nghèo có nhu cầu vay vốn
chưa được tiếp cận với nguồn vốn tín dụng ưu đãi tại NHCSXH.
Ba là, nhận thức về quyền lợi và trách nhiệm của một bộ phận hộ nghèo khi
vay vốn không đúng, còn có tư tưởng trơng chờ, ỷ lại vào chính sách ưu đãi của
nhà nước, sử dụng vốn vay không hiệu quả, khơng chấp hành thanh tốn nợ gốc,
lãi cho ngân hàng khi đến hạn. Công tác tuyên truyền còn hạn chế.
Bốn là, nguồn nhân lực của NHCSXH Hà Nam còn mỏng, phải quản lý
lượng khách hàng lớn, đến 31/12/2014 bình qn mỡi cán bộ làm nghiệp vụ
tại chi nhánh quản lý 1.780 khách hàng, hơn 50 tổ TK&VV và gần 35 tỷ dư
nợ, do đó trong q trình hoạt động còn có một số bất cập, như: việc tham
mưu cho chính quyền địa phương cấp xã còn hạn chế; công tác hướng dẫn,
kiểm tra và giám sát hoạt động đối với tổ TK&VV, hộ vay vốn chưa thực sự
thường xuyên và sâu sát. Trong khi những cánh tay vươn dài của NHCSXH là
các Tổ TK&VV (thường là chi hội trưởng của các Hội, đoàn thể) lại thường
xuyên thay đổi do thay đổi nhân sự sau các kỳ đại hội…
Năm là, Cơ sở vật chất, kỹ thuật của NHCSXH còn hạn chế cả về số
lượng và chất lượng. Hiện nay để đảm bảo hiệu quả hoạt động tại chi nhánh,
cần trang bị thêm nhiều loại máy móc thiết bị như máy tính, máy in, máy soi
81
tiền, máy đếm tiền … và nhiều loại máy móc thiết bị khác để nâng cao suất
lao động và tiết kiệm thời gian, tăng chất lượng phục vụ khách hàng. Nhiều
loại tài sản, máy móc đã hết khấu hao chưa được trang bị lại cho các đơn vị
cấp huyện và ở cả cấp tỉnh do nguồn kinh phí được cấp hàng năm còn hạn chế
như: ơ tơ, máy phơ tơ, máy vi tính cấu hình cao…
Sáu là, công tác kiểm tra, giám sát của Ban đại diện HĐQT, tổ chức
chính trị- xã hội nhận làm dịch vụ uỷ thác các cấp còn hạn chế, chưa thường
xuyên. Chưa có sự thống nhất về kế hoạch kiểm tra, giám sát của các cấp, các
ngành có liên quan trong việc kiểm tra, giám sát tại cơ sở. Nên dẫn tới việc
kiểm tra, giám sát còn chồng chéo như đã nêu trên.
CHƯƠNG 4. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN VÀ CÁC GIẢI PHÁP
HỒN THIỆN QUẢN LÝ TÍN DỤNG HỘ NGHÈO
TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TỈNH HÀ NAM
4.1. Định hướng phát triển của NHCSXH tỉnh Hà Nam
4.1.1. Định hướng
Trên cơ sở các kết quả hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội và
mục tiêu chương trình XĐGN tỉnh Hà Nam giai đoạn 2010 - 2020; dựa vào
mục tiêu chiến lược phát triển của NHCSXH đến năm 2020 đã được Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 852/QĐ-TTg ngày 10/07/2012,
Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Hà Nam đã xác định định hướng phát triển
đến năm 2020 là: Phát triển Chi nhánh NHCSXH tỉnh Hà Nam theo hướng ổn
định, bền vững, đủ năng lực để thực hiện tốt tín dụng chính sách của Nhà
nước tại địa phương, hỡ trợ có hiệu quả cho người nghèo và các đối tượng
chính sách tiếp cận với các sản phẩm, dịch vụ tài chính từ NHCSXH.
Tranh thủ sự ủng hộ tạo diều kiện của cấp ủy Đảng, các cấp chính
quyền cơ sở, nắm bắt thuận lợi và phát huy thành quả hoạt động trong hơn 10
năm qua, khắc phục những tồn tại hạn chế, phấn đấu vượt qua mọi khó khăn
82
hồn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao.
4.1.2. Mục tiêu
Để đạt được định hướng phát triển nêu trên, trong thời gian tới
NHCSXH tỉnh Hà Nam xác định thực hiện các mục tiêu cụ thể đến năm 2020
như sau:
- 100% hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác có nhu cầu và đủ
điều kiện đều được tiếp cận các sản phẩm, dịch vụ do NHCSXH cung cấp.
- Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn và dư nợ đạt bình quân hàng năm trên
10%; trong đó, phấn đấu đáp ứng đủ nhu cầu nguồn vốn phục vụ cho vay hộ
nghèo, hộ cận nghèo.
- Thực hiện tốt chỉ tiêu huy động vốn NHCSXH Việt Nam giao trong
từng thời kỳ.
- Giảm nợ quá hạn cả về số tuyệt đối và tương đối, hàng năm tỷ lệ nợ
quá hạn dưới 0,3% so với tổng dư nợ.
- Tỷ lệ thu nợ đạt tối thiểu 97% trên tổng dư nợ đến hạn.
- Tỷ lệ thu lãi đạt trên 98%.
- Phối hợp, lồng ghép có hiệu quả hoạt động tín dụng chính sách với
hoạt động hỡ trợ kỹ thuật, chủn giao cơng nghệ và hoạt động của các tổ
chức chính trị - xã hội nhằm mục tiêu giảm nghèo nhanh và bền vững, bảo
đảm an sinh xã hội.
4.2. Một số giải pháp chủ yếu nhằm hồn thiện quản lý tín dụng hộ nghèo
tại NHCSXH tỉnh Hà Nam.
4.2.1. Hồn thiện cơng tác xây dựng kế hoạch tín dụng hộ nghèo của tỉnh
Kế hoạch tín dụng hộ nghèo được xây dựng từ thơn, xóm, tổ dân phố
và giao chỉ tiêu kế hoạch được thực hiện từ NHCSXH đến cấp tỉnh, cấp
huyện, cấp xã và cấp chính quyền thơn, xóm, tổ dân phố. Tuy nhiên việc xây
dựng kế hoạch tín dụng hộ nghèo ở các cơ sở thơn xóm ở Hà Nam còn mang
83