Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (23.6 MB, 213 trang )
78
3.4.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển nhận thức của trẻ
Bảng 3.23. Các yếu tố của mẹ ảnh hưởng đến sự phát triển nhận thức của trẻ
Điểm nhận
Điểm nhận
Các yếu tố
p
p
thức 12 tháng
thức 24 tháng
Tiểu học
112,58 ± 10,27
96,54 ± 8,31
Trình độ
THCS
113,78 ± 10,20
học vấn
THPT
114,99 ± 9,79
Đại học
118,82 ± 10,29
Nông dân
113,75 ± 10,16
Nghề khác
117,81 ± 9,89
Kinh
114,71 ± 10,33
Dân tộc
114,27 ± 10,13
55- 69
113,34 ± 11,51
Chỉ số thông
70- 89
114,14 ± 9,49
minh IQ
90- 109
114,68 ± 10,44
110- 130
117,05 ± 9,48
Thiếu máu
Có
113,88 ± 10,95
trước mang thai
Khơng
114,65 ± 10,03
Thiếu máu lúc
Có
113,88 ± 10,95
con 12 tháng
Khơng
114,65 ± 10,03
Thiếu máu lúc
Có
100,33 ± 10,75
con 24 tháng
Khơng
100,48 ± 9,89
Trầm cảm lúc
Có
116,21 ± 10,40
con 12 tháng
Khơng
114,43 ± 10,22
FA
111,97 ± 9,78
IFA
114,80 ± 10,46
MM
116,45 ± 9,97
Nghề nghiệp
Dân tộc
Bổ sung vi chất
trước mang thai
0,001
99,76 ± 10,06
100,75 ± 10,16
0,001
104,85 ± 11,26
0,001
0,49
99,30 ± 10,00
104,48 ± 10,24
100,57 ± 9,97
99,91 ± 10,51
0,001
0,23
99,19 ± 9,68
0,02
99,45 ± 10,08
100,21 ± 9,85
0,001
104,85 ± 11,70
0,32
0,89
0,89
99,38 ± 10,95
100,47 ± 10,04
100,82 ± 10,04
100,13± 10,34
100,64 ± 9,57
100,23 ± 10,27
0,17
0,34
0,84
0,81
98,91 ± 10,77
0,001
99,71 ± 9,73
0,001
99,91 ± 10,02
Nhận xét: Ở cả hai thời điểm 12 và 24 tháng, trình độ học vấn của mẹ, nghề
nghiệp, thương số thông minh IQ và bổ sung vi chất dinh dưỡng trước khi mang thai của
mẹ có ảnh hưởng đến sự phát triển nhận thức của trẻ, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê
với p < 0,01.
79
Bảng 3.24. Các yếu tố về phía trẻ ảnh hưởng đến sự phát triển nhận thức
Các yếu tố
Giới
Điểm nhận
thức12 tháng
p
Điểm nhận thức
24 tháng
Nam
114,76 ± 10,09
Nữ
114,21 ± 10,38
Có
112,46 ± 10,65
Khơng
114,79 ± 10,23
Phương pháp
Mổ
114,17 ± 9,98
sinh
Đẻ
114,63 ± 10,35
Thiếu máu
Có
115,08 ± 9,95
khi sinh
Khơng
113,80 ± 10,82
Thấp còi lúc
Có
113,45 ± 10,98
12 tháng
Khơng
114,67 ± 10,98
Nhẹ cân lúc
Có
111,58 ± 11,41
12 tháng
Khơng
114,71 ± 10,11
Thiếu máu
Có
114,66 ± 10,04
12 tháng
Khơng
114,32 ± 10,44
Thấp còi lúc
Có
98,58 ± 10,31
24 tháng
Khơng
100,71 ± 10,18
Nhẹ cân lúc
Có
98,84 ± 10,91
24 tháng
Khơng
99,37 ± 10,17
Thiếu máu
Có
24 tháng
Khơng
NKHHC
Có
114,54 ± 10,33
Khơng
114,44 ± 10,10
Có
114,37 ± 11,00
Không
114,51± 10,11
SGA
Tiêu chảy
0,38
0,01
0,51
0,73
0,19
0,01
0,59
99,63 ± 10,22
100,89 ± 10,23
98,24 ± 10,36
100,53 ± 10,26
100,44 ± 10,42
100,14 ± 10,17
100,53 ± 10,46
99,57 ± 9,69
97,99 ± 10,13
100,61 ± 10,22
98,36 ± 9,78
100,38 ± 10,26
100,28 ± 9,94
100,20 ± 10,57
100,18 ± 10,84
100,28 ± 9,82
0,88
0,88
99,90 ± 10,66
100,58 ± 9,81
100,13 ± 10,75
100,25 ± 10,21
p
0,05
0,02
0,61
0,160
0,05
0,11
0,91
0,01
0,19
0,88
0,29
0,93
Nhận xét: Trẻ nhẹ cân so với tuổi thai có ảnh hưởng đến sự phát triển nhận thức
của trẻ ở cả thời điểm 12 và 24 tháng. Trẻ bị nhẹ cân lúc 12 tháng có điểm phát triển
nhận thức thấp hơn lúc 12 tháng. Trẻ bị thấp còi lúc 12 tháng và 24 tháng, trẻ trai có
80
điểm phát triển nhận thức thấp hơn ở thời điểm 24 tháng, sự khác biệt có ý nghĩa thống
kê với p< 0,05.
Bảng 3.25. Ảnh hưởng của nuôi dưỡng đến sự phát triển nhận thức của trẻ
Đặc điểm ni dưỡng
Khơng
Bú sớm sau sinh
Có
Bú hồn tồn trong 6
Khơng
tháng đầu
Có
Điểm vận động
lúc 12 tháng
114,21 ± 10,13
114,83 ± 10,38
114,75 ± 10,43
p
0,34
0,56
Điểm vận động
lúc 24 tháng
99,66 ± 9,87
100,29 ± 10,06
99,83 ± 10,38
Khơng
114,35 ± 10,29
113,86 ± 11,29
Có
114,40 ± 10,20
Đa dạng hóa bữa ăn
Khơng
113,70 ± 9,98
khi 12 tháng
Có
Khẩu phần ăn giàu
Khơng
114,65 ± 10,27
112,74 ± 10,62
sắt khi 12 tháng
Có
114,59 ± 10,21
Đa dạng hóa bữa ăn
Khơng
100,25 ± 10,20
98,20 ± 9,27
khi 24 tháng
Có
100,39 ± 10,27
Khẩu phần ăn giàu
Khơng
sắt khi 24 tháng
Có
97,00 ± 4,47
100,26 ± 10,26
Cho bú đến 12 tháng
0,73
0,28
0,21
100,81 ± 10,53
100,11 ± 11,15
100,33 ± 10,27
99,42 ± 10,34
100,40 ± 10,22
100,01 ± 11,10
p
0,08
0,49
0,88
0,26
0,87
0,08
0,44
Nhận xét: Kết quả nghiên cứu ở bảng 3.25 cho thấy chưa có sự ảnh hưởng của tình
trạng ni dưỡng đến sự phát triển nhận thức của trẻ ở cả thời điểm 12 và 24 tháng.
Bảng 3.26. Mơi trường hộ gia đình ảnh hưởng đến sự phát triển nhận thức của trẻ
Đặc điểm hộ gia đình
Điểm nhận
thức 12 tháng
An ninh lương
Nghèo
Trung bình
Giàu
Có
thực hộ gia đình
Khơng
113,08 ± 10,71
114,63 ± 9,51
115,78 ± 10,28
114,76 ± 10,11
112,96 ± 10,82
Thấp
Trung bình
Cao
111,68 ± 10,37
114,23 ± 10,12
116,45 ± 10,05
Tình trạngkinh
tế hộ gia đình
Mơi trường
hộ gia đình
p
0,01
0,05
0,001
Điểm nhận
thức 24 tháng
99,18 ± 10,20
99,39 ± 9,41
102,15 ± 10,82
100,39 ± 10,05
99,37 ± 11,28
98,76 ± 10,88
99,85 ± 10,04
101,82 ± 10,18
p
0,001
0,26
0,01
81
Nhận xét: Những trẻ sinh ra trong những gia đình nghèo, mơi trường hộ gia đình
thấp có chỉ số phát triển nhận thức kém hơn, ở cả thời điểm 12 và 24 tháng. Tình trạng
an ninh lương thực ảnh hưởng đến sự phát triển nhận thức lúc 12 tháng tuổi, sự khác
biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,05.
Bảng 3.27. Mơ hình hồi quy các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển nhận thức của trẻ
12 tháng
Đặc điểm của mẹ
Yếu tố liên quan
24 tháng
β
p
KTC 95%
β
p
KTC 95%
THCS
0,56
0,66
-1,96; 3,09
2,03
0,11
-0,46; 4,53
THPT
1,42
0,32
-1,37; 4,21
2,59
0,07
-0,16; 5,35
Đại học
1,86
0,33
-1,91; 5,65
4,09*
0,03
0,36; 7,82
2,31
0,06
-0,11; 4,75
2,59*
0,05
0,19; 5,00
TB thấp
1,31
0,19
-0,64; 3,27
0,44
0,65
-1,49; 2,37
TB cao
0,65
0,52
-1,35; 2,66
0,45
0,66
-1,53; 2,43
Cao
1,59
0,25
-1,12; 4,30
3,55**
0,01
0,87; 6,22
IFA
3,22***
0,001
1,54; 4,90
0,40
0,64
-1,25; 2,06
MM
***
0,001
1,32; 4,57
Tiểu học
Học vấn
Nghề
nghiệp
Nông dân
Nghề khác
Thấp
Đặc điểm của trẻ
Chỉ số IQ
Bổ sung vi
chất trước
mang thai
Giới tính
SGA
Thiếu máu
khi đẻ
FA
***
5,05
0,001
3,40; 6,70
2,94
- 0,17
0,80
1,54; 4,90
1,56*
0,05
0,24; 2,88
-1,32
0,21
- 3,38; 0,74
-0,97
0,35
- 3,01; 1,05
1,48*
0,05
0,13; 2,84
1,18
0,08
-0,15; 2,52
0,83
0,38
-1,03; 2,69
0,32
-0,91; 2,76
2,63**
0,01
0,59; 4,68
1,08
0,29
-0,92; 3,10
0,001
1,83; 6,53
1,53
0,19
-0,78; 3,86
0,42
-0,98; 2,36
-0,10
0,90
-1,75; 1,55
Nam
Nữ
Có
Khơng
Có
Khơng
Có
Khơng
Mơi
triển
trường phát
SDD
Mơi trường
gia đình
Tình trạng
kinh tế
0,92
Thấp
Trung bình
Cao
***
4,18
Nghèo
Trung bình
0,68
82
Giàu
An ninh
lương thực
0,62
0,51
-1,25; 2,51
0,54
0,56
-1,31; 2,40
-0,85
0,38
-2,77; 1,06
0,45
0,64
-1,43; 2,35
Có
Khơng
* p < 0,05, ** p < 0,01, *** p < 0,001
Nhận xét: Con của những bà mẹ trình độ học vấn đại học và có chỉ số thơng
minh (IQ) cao có điểm phát triển nhận thức cao hơn tương ứng là 4,09 và 3,55 điểm,
sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,05, 95% CI (0,36- 7,82) và 95% CI (0,876,22). Con của bà mẹ làm nơng nghiệp có điểm phát triển nhận thức thấp hơn 2,59
điểm so với những bà mẹ làm nghề khác, p<0,05, 95% CI (0,19 – 5,00) tại thời điểm
24 tháng. Con của những bà mẹ được bổ sung MM trước khi mang thai có điểm phát
triển nhận thức tốt hơn so với con của những bà mẹ bổ sung FA đơn thuần ở cả thời
điểm 12 và 24 tháng tương ứng là 5,05 và 2,94 điểm, với p<0,001, 95% CI (3,40-6,70)
và 95% CI (1,32 – 4,57). Trẻ bị thiếu máu khi sinh có điểm phát triển nhận thức thấp
hơn trẻ không bị thiếu máu là 1,48 điểm, với p<0,05, 95% CI (0,13 – 2,84). Trẻ được
ni dưỡng trong mơi trường hộ gia đình cao có điểm phát triển nhận thức cao hơn
4,18 điểm, với p<0,001, 95% CI (1,83 – 6,53).
Sơ đồ 3.2: Ảnh hưởng của bổ sung đa vi chất dinh dưỡng đến phát triển
nhận thức của trẻ
* p<0,05, ** p< 0,01, *** p<0,001
Mơ hình có hiệu chỉnh cho các yếu tố: dân tộc, trình độ học vấn, nghề nghiệp, kinh tế hộ gia
đình, an ninh lương thực, dinh dưỡng cho trẻ.
83
(Bảng diễn giải kết quả trình bày trong bảng phụ lục 15)
Nhận xét: Bổ sung đa vi chất cho bà mẹ trước khi mang thai vừa có tác động trực tiếp
đến nhận thức của trẻ lúc 12 tháng (tăng 5.06 điểm) và 24 tháng (tăng 1.87 điểm), vừa
có tác động gián tiếp qua cải thiện được tình trạng thiếu máu trẻ sơ sinh (giảm 9%), tăng
cân nặng trẻ lúc đẻ (100 gram), giảm suy dinh dưỡng trẻ lúc 12 tháng (giảm 19%). Các
yếu tố này đều ảnh hưởng trực tiếp đến nhận thức của trẻ lúc 12 tháng và 24 tháng.