Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (23.6 MB, 213 trang )
83
(Bảng diễn giải kết quả trình bày trong bảng phụ lục 15)
Nhận xét: Bổ sung đa vi chất cho bà mẹ trước khi mang thai vừa có tác động trực tiếp
đến nhận thức của trẻ lúc 12 tháng (tăng 5.06 điểm) và 24 tháng (tăng 1.87 điểm), vừa
có tác động gián tiếp qua cải thiện được tình trạng thiếu máu trẻ sơ sinh (giảm 9%), tăng
cân nặng trẻ lúc đẻ (100 gram), giảm suy dinh dưỡng trẻ lúc 12 tháng (giảm 19%). Các
yếu tố này đều ảnh hưởng trực tiếp đến nhận thức của trẻ lúc 12 tháng và 24 tháng.
84
3.4.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển ngơn ngữ của trẻ
Bảng 3.28. Các yếu tố về phíamẹ ảnh hưởng đến sự phát triển ngôn ngữ của trẻ
Các yếu tố
Điểm ngôn ngữ
p
12 tháng
Điểm ngôn ngữ
24 tháng
Tiểu học
98,54 ± 9,19
Trình độ
THCS
99,66 ± 9,42
học vấn
THPT
99,91 ± 9,41
103,85 ± 9,22
Đại học
102,63 ± 9,84
106,22 ± 9,83
Nông dân
99,39 ± 9,37
Nghề khác
102,35 ± 9,66
Kinh
99,97 ± 9,58
Dân tộc khác
99,89 ± 9,40
102,61 ± 9,29
Thấp
98,38 ± 9,87
101,79 ± 10,05
Chỉ số thông
TB Thấp
99,61 ± 9,11
minh IQ
TB cao
100,44 ± 9,46
103,43 ± 9,56
Cao
101,96± 9,89
106,25 ± 9,20
Thiếu máu
Có
99,23 ± 10,07
trước có thai
Khơng
100,11 ± 9,33
Thiếu máu lúc
Có
99,89 ± 9,54
con 12 tháng
Khơng
100,10 ± 9,55
Thiếu máu lúc
Có
102,53 ± 9,55
con 24 tháng
Khơng
102,98 ± 9,57
Trầm cảm lúc
Có
101,95 ± 9,49
con 12 tháng
Khơng
99,85 ± 9,48
Bổ sung vi
FA
98,37 ± 8,89
102,02 ± 9,96
chất trước
FA+IFA
99,83 ± 9,68 0,001
101,54 ± 9,19
mang thai
MM
101,41 ± 9,64
104,63 ± 9,69
Nghề nghiệp
Dân tộc
p
99,25 ± 7,90
0,01
0,001
0,89
0,01
0,23
0,75
0,14
102,27 ± 9,92
102,01 ± 9,62
106,31 ± 9,28
102,97 ± 10,10
101,72 ± 9,56
101,80 ± 10,37
103,05 ± 9,51
103,19 ± 9,72
102,65 ± 9,63
102,53 ± 9,55
102,98 ± 9,57
0,001
0,001
0,55
0,001
0,09
0,42
0,530
0,53
0,001
Nhận xét: Kết quả nghiên cứu ở bảng 3.28 cho thấy, trình độ học vấn, nghề
nghiệp, thương số thơng minh IQ của mẹ và bổ sung đa vi chất trước khi mang thai
của bà mẹ có ảnh hưởng đến sự phát triển ngôn ngữ của trẻ ở cả thời điểm 12 và 24
tháng với sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,01.
85
Bảng 3.29. Các yếu tố về phía trẻ ảnh hưởng đến sự phát triển ngơn ngữ
Điểm ngôn ngữ
12 tháng
Các yếu tố
Giới
Nhẹ cân so với tuổi
thai
Phương pháp sinh
Thiếu máu khi sinh
Thiếu máu lúc 12
tháng
Thấp còi lúc 12 tháng
Nhẹ cân lúc 12 tháng
Thấp còi lúc 24 tháng
Nhẹ cân lúc 24 tháng
Thiếu máu lúc 24
tháng
NKHHC
Tiêu chảy
Trai
Gái
Có
Khơng
Đẻ
thường
Mổ
Có
Khơng
Có
Khơng
Có
Khơng
Có
Khơng
Có
Khơng
Có
Khơng
Có
Khơng
Có
Khơng
Có
Khơng
99,28 ± 9,59
100,62 ± 9,34
98,25 ± 9,29
100,12 ± 9,47
99,82 ± 9,29
100,18 ± 9,98
99,66 ± 8,96
99,72 ± 10,12
99,55 ± 9,08
100,34 ± 9,91
98,69 ± 10,10
100,13 ± 9,38
98,16 ± 9,84
100,06 ± 9,45
99,86 ± 9,76
100,02 ± 9,12
100,,49 ± 9,70
99,84 ± 9,46
p
0,02
0,03
0,58
0,92
0,18
0,09
0,10
0,79
0,44
Điểm ngôn ngữ
24 tháng
101,63 ± 10,13
104,03 ± 9,07
101,00 ± 9,97
102,99 ± 9,72
102,75 ± 9,53
102,91 ± 10,13
102,39 ± 9,21
102,88 ±10,42
102,92 ± 9,68
102,66 ± 9,37
99,45 ± 9,86
103,34 ± 9,57
100,40 ± 9,54
102,97 ± 9,70
101,16 ± 10,27
103,26 ± 9,49
101,34 ± 10,43
102,93 ± 9,63
102,06 ± 9,99
103,29 ± 9,47
103,09 ± 9,67
102,40 ± 9,74
101,84 ± 9,92
102,95 ± 9,66
p
0,001
0,03
0,80
0,45
0,67
0,001
0,03
0,01
0,15
0,04
0,26
0,20
Nhận xét: Trẻ gái ln có điểm phát triển ngôn ngữ tốt hơn so với trẻ trai. Trẻ
bị nhẹ cân so với tuổi thai có điểm phát triển ngơn ngữ thấp hơn so với trẻ bình thường
ở cả hai thời điểm 12 và 24 tháng. Trẻ bị thấp còi và nhẹ cân lúc 12 tháng ảnh hưởng
đến sự phát triển ngôn ngữ của trẻ ở thời điểm 24 tháng. Trẻ bị thấp còi và thiếu máu
lúc 24 tháng ảnh hưởng đến sự phát triển ngôn ngữ tại thời điểm 24 tháng, sự khác biệt
có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.
86
Bảng 3.30. Tình trạng ni dưỡng ảnh hưởng đến sự phát triển ngôn ngữ của trẻ
Điểm ngôn ngữ
Điểm ngôn ngữ
Đặc điểm về nuôi dưỡng
p
p
lúc 12 tháng
lúc24 tháng
Bú sớm sau sinh
Khơng
99,71 ± 9,23
102,75 ± 9,74
0,60
0,71
Có
100,12 ± 9,74
102,98 ± 9,67
Bú hồn tồn trong Khơng
99,71 ± 10,07
102,17 ± 9,82
0,28
0,98
6 tháng đầu
Có
99,73 ± 8,97
102,88 ± 9,69
Cho bú đến 12
Khơng
99,36 ± 11,55
102,16 ± 8,89
0,71
0,62
tháng
Có
99,90 ± 9,38
102,90 ± 9,77
Đa dạng hóa bữa Khơng
99,33 ± 9,75
101,95 ± 9,90
0,38
0,22
ăn khi 12 tháng
Có
100,04 ± 9,44
102,96 ± 9,66
Khẩu phần ăn giàu Không
99,75 ± 8,33
102,79 ± 9,70
0,89
0,96
sắt khi 12 tháng
Có
99,94 ± 9,55
102,86 ± 9,85
Khẩu phần ăn giàu Khơng
101,57 ± 10,01
0,65
sắt khi 24 tháng
Có
102,12 ± 9,59
Đa dạng hóa bữa Khơng
102,34 ± 10,27
0,68
ăn khi 24 tháng
Có
102,83 ± 9,66
Nhận xét: Kết quả nghiên cứu ở bảng 3.30 chưa thấy tình trạng ni dưỡng ảnh
hưởng có ý nghĩa đến sự phát triển ngôn ngữ của trẻ ở cả thời điểm 12 và 24 tháng.
Bảng 3.31. Mơi trường hộ gia đình ảnh hưởng đến sự phát triển ngôn ngữ của trẻ
Đặc điểm hộ gia đình
Tình trạng kinh
tế hộ gia đình
Mơi trường
hộ gia đình
An ninh lương
thực hộ gia đình
Nghèo
Điểm ngơn ngữ
12 tháng
98,71 ± 9,09
Trung bình
100,08 ± 9,80
Giàu
100,99 ± 9,45
Thấp
93,86 ± 10,74
Trung bình
97,62 ± 8,76
Cao
100,31 ± 9,39
Có
100,10 ± 9,47
Khơng
98,90 ± 9,57
p
0,01
Điểm ngơn ngữ
24 tháng
101,78 ± 9,52
102,02 ± 9,39
p
0,001
104,59 ± 9,96
0,001
102,07 ± 9,64
102,27 ± 9,72
0,01
104,29 ± 9,57
0,15
102,87 ± 9,69
0,53
101,34± 9,78
Nhận xét: Những trẻ sống gia đình nghèo, những gia đình có mơi trường phát
triển thấp có điểm phát triển ngôn ngữ kém hơn ở cả thời điểm 12 và 24 tháng, sự khác
biệt này có ý nghĩa thống kê với p < 0,01.
87
Bảng 3.32. Mơ hình các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển ngôn ngữ của trẻ
12 tháng
Đặc điểm của mẹ
Yếu tố liên quan
24 tháng
β
p
KTC 95%
β
p
KTC 95%
0,43
0,71
-1,85; 2,73
2,54*
0,05
0,18; 4,91
**
Tiểu học
Học vấn
Nghề
nghiệp
THCS
THPT
0,63
0,63
-1,90;3,16
3,51
0,01
0,90;6,13
Đại học
0,77
0,66
-2,65;4,20
4,35**
0,01
0,81;7,90
1,48
0,19
-0,72;3,69
2,10
0,07
-0,17;4,38
TB thấp
1,00
0,27
-0,77; 2,78
-0,42
0,65
-2,26; 1,41
TB cao
1,27
0,17
0,54; 3,09
0,64
0,50
-1,23; 2,52
Cao
2,01
0,11
0,44; 4,48
2,05
0,11
-0,49;4,59
IFA
2,03**
0,01
0,50;3,56
-0,56
MM
***
Nông dân
Nghề khác
Thấp
Đặc điểm của trẻ
Chỉ số IQ
Bổ sung vi
chất trước
mang thai
Giới tính
SGA
Thiếu máu
khi đẻ
FA
0,48
-2,14;1,01
***
3,76
0,001
2,26;5,25
2,55
0,001
1,00; 4,10
1,19*
0,05
0,02;2,40
2,80***
0,001
1,55;4,06
-1,33
0,16
- 3,21; 0,53
-0,73
0,46
- 2,67; 1,20
0,15
0,80
-1,07;1,38
-0,15
0,82
-1,42;1,11
1,44
0,09
-0,25;3,13
2,54**
0,01
0,80;4,29
4,08***
0,001
2,23;5,94
-0,07
0,94
-1,99;1,83
***
0,001
3,69;7,95
0,61
0,59
-1,58;2,81
Trai
Gái
Có
Khơng
Có
Khơng
Có
Khơng
Mơi trường gia đình
SDD
Mơi trườnghộ
gia đình
Thấp
Trung bình
Cao
5,82
Nghèo
Tình trạng
kinh tế
Trung bình
0,28
0,71
-0,98; 2,36
-0,04
0,96
-1,60; 1,51
Giàu
0,45
0,60
-1,24; 2,15
0,51
0,57
-1,24; 2,27
An ninh
Có
88
lương thực
Khơng
-0,85
0,38
-2,77; 1,06
0,45
0,64
-1,43; 2,35
* p < 0,05, ** p< 0,01, *** p < 0,001
Nhận xét: Bổ sung đa vi chất dinh dưỡng cho bà mẹ trước khi mang thai có ảnh
hưởng đến sự phát triển ngôn ngữ của trẻ ở cả thời điểm 12 và 24 tháng, tăng tương
ứng là 3,76 và 2,55 điểm; với sự khác biệt có ý nghĩa thống kê p < 0,001; 95% CI
(2,26 - 5,25) và 95% CI (1,00 - 4,10). Trẻ gái có điểm phát triển ngơn ngữ cao hơn
2,80 điểm so với trẻ trai lúc 24 tháng, với p < 0,001, 95% CI (1,55 – 4,06). Trẻ khơng
bị suy dinh dưỡng có điểm phát triển ngơn ngữ cao hơn 2,54 điểm, với p < 0,01, 95%
CI (0,80 – 4,29). Mơi trường hộ gia đình có ảnh hưởng rõ ràng đến chỉ số phát triển
ngôn ngữ của trẻ ở thời điểm 12 tháng. Nếu trẻ được nuôi dưỡng trong mơi trường tốt
có điểm phát triển ngơn ngữ cao hơn 5,82 điểm so với trẻ ở điều kiện mơi trường phát
triển thấp, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p < 0,001, 95% CI (3,69 – 7,95).
Sơ đồ 3.3: Ảnh hưởng của bổ sung đa vi chất dinh dưỡng đến phát triển
ngôn ngữ của trẻ
* p<0,05, ** p< 0,01, *** p<0,001
Mơ hình có hiệu chỉnh cho các yếu tố: dân tộc, trình độ học vấn, nghề nghiệp, mơi trường hộ
gia đình, an ninh lương thực, dinh dưỡng cho trẻ.
(Bảng diễn giải kết quả trình bày trong bảng phụ lục 16)
Nhận xét: Bổ sung đa vi chất cho bà mẹ trước khi mang thai vừa có tác động
trực tiếp đến ngôn ngữ của trẻ lúc 12 tháng (tăng 3.65 điểm) và 24 tháng (tăng 1.68
89
điểm), vừa có tác động gián tiếp qua cải thiện được tình trạng thiếu máu trẻ sơ sinh
(giảm 9%), tăng cân nặng trẻ lúc đẻ (100 gram), giảm suy dinh dưỡng trẻ lúc 12 tháng
(giảm 19%). Các yếu tố này đều ảnh hưởng trực tiếp đến ngôn ngữ của trẻ lúc 12
tháng và 24 tháng. Mơi trường ni dưỡng trẻ cũng có ảnh hưởng lớn đến phát triển
ngôn ngữ của trẻ lúc 12 tháng (tăng 5.67 điểm).