Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (967.78 KB, 34 trang )
-
-
-
Hình ảnh: Chi tiêu của phụ nữ cho mỹ phẩm mỗi tháng
Nguồn: Brands Vietnam
Về điểm mua hàng:
Sản phẩm chủ yếu được phân phối qua các hệ thống như siêu thị,
các trung tâm thương mại, cửa hàng bán lẻ... nhằm tạo sự thuận
tiện tối ưu nhất cho người mua
Về hoạt động truyền thông và khuyến mãi:
Các phương tiện truyền thông là cách tiếp cận thông dụng và phổ
biến nhất ở Việt Nam như: truyền hình, tạp chí, internet, các bảng
hiệu quảng cáo ngoài trời, trong trung tâm thương mai, nơi mua
sắm, đài phát thanh.
Tâm lý tiêu dùng:
Hiện nay, những dòng sản phẩm có những yếu tố về thiên nhiên
đang được mọi người quan tâm
Phụ nữ Việt Nam rất quan tâm tới những lời tư vấn, giới thiệu của
người thân, bạn bè, đồng nghiệp... Những ý kiến của họ có thể là
yếu tố quyết định tới việc mua sản phẩm. Đây là một yếu tố quan
trọng và đặc biệt trong lĩnh vực chăm sóc da ở thị trường Việt Nam.
1.4 Phân tích SWOT
1.4.1 Điểm mạnh
-
-
-
-
Một trong những lợi thế lớn nhất của Dove là một thương hiệu chủ
lực trong danh mục các thương hiệu chăm sóc cá nhân của Unilever.
Unilever có nguồn tài chính vững mạnh, ở Việt Nam có khoảng 12 triệu
USD nguồn vốn đầu tư cho hoạt động marketing của các sản phẩm về
chăm sóc sức khỏe và mỹ phẩm.
Unilever có nguồn lực dồi dào, chính sách đầu tư thu hút tài năng hiệu
quả. Lựa chọn được đội ngũ có khả năng lãnh đạo cao, nhạy cảm trước các
vấn đề mang tính văn hóa, kiên trì và quyết tâm phát triển đội ngũ của
cán bộ nhân viên. Vì thế cơng ty có mơi trường văn hóa doanh nghiệp
mạnh đội ngũ tri thức và có tinh thần trách nhiệm vì mục tiêu chung của
cơng ty. Ngồi ra công ty cũng hỗ trợ chế độ lương bổng, phúc lợi thỏa
đáng và các khóa học tập trung trong và ngồi nước cho nhân viên nhằm
nâng cao trình độ chun môn.
Luôn chú trọng đầu tư và phát triển công nghệ để bắt kịp cơng nghệ hiện
đại tồn cầu, được chuyển giao nhanh chóng và có hiệu quả rõ dệt.
Unilever Việt Nam được sự giúp đỡ của các kỹ sư nước ngồi, có năng lực
chỉ đạo tốt, áp dụng được cơng nghệ kỹ thuật vào quá trình sản xuất sản
phẩm, chú trọng đến nhu cầu cơ bản, mở rộng khảo sát trên nhiều đối
tượng tiêu dùng từ Bắc vào Nam.
Ulilever một trong những thương hiệu về mặt hàng FMCG được nhiều người
tin dùng tại Việt Nam:
Nhóm 1 – Truyền thơng marketing
9
Nguồn:
https://www.brandsvietnam.com/tieudiem/18574-aCac-thuonghieu-duoc-chon-mua-nhieu-nhat-tai-Viet-Nam-2019?fbclid=IwAR0hwr9U9KwFWEkMkg2yVShOTLlto-U9plsYxVvLHfP5FJSDds5nDy_PV8
-
Chiếm vị trí đầu ngành được hỗ trợ bởi xây dựng thương hiệu tốt. Dove là
một trong những nhãn hiệu hàng đầu thế giới về các sản phẩm chăm sóc.
Xuất hiện vào những thập niên 50 tại Mỹ, chất lượng được đánh giá trực
tiếp qua cách thăm dò khách quan cùng với những chiến dịch quảng cáo
hấp dẫn, Dove đã nhanh chóng giữ vị trí hàng đầu trên thị trường năm
1997 và được sự tin tưởng từ phía khách hàng cho đến nay. Tại Việt Nam
Dove đứng trong top 10 thương hiệu Chăm sóc sức khỏe và sắc đẹp tại
khu vực Thành thị Việt Nam và top 5 tại khu vực Nông thôn:
- Chiến lược marketing luôn đạt chất lượng cao: các trang web, những
đoạn quảng cáo trên tivi hay các tấm banner ngồi đường phố. Đến
nay Dove có khoảng trên 50 sản phẩm và là thương hiệu uy tín với
hơn 50 năm và hàng triệu người tiêu dùng ở 80 quốc gia.
- Mạng lưới phân phố rộng khắp cả nước, từ các đại lý bán buôn, các
nhà bán lẻ. Công ty luôn đưa sản phẩm tới người tiêu dùng đặc biệt
là vùng xa một cách nhanh chóng và tin cậy. Unilever hỗ trợ các nhà
phân phối bằng các khoản cho vay mua xe cộ, các chương trình đào
tạo bán hàng. Nhận biết đươc thế mạnh của các doanh nghiệp trong
nước, công ty đã tiếp cận họ trên tinh thần “cộng sinh”, chia sẽ
thành công thông qua hợp tác, nhờ vậy tập dồn có thể giữ được các
Nhóm 1 – Truyền thơng marketing
10
-
-
-
hoạt động gọn nhẹ, có hiệu quả về chi phí và linh hoạt trong việc sử
dụng các nguồn tài chính của tập đồn.
Việc khơng sử dụng người mẫu hay người nổi tiếng để quảng bá
thương hiệu đã tiết kiệm một phần chi phí cho marketing, đồng thời
việc sự dung chân dung người phụ nữ bình thường để nhắm đến vẻ
đẹp tự nhiên mà mỗi người phụ nữ nào cũng có.
Chủ tịch Unilever tại Việt Nam là bà Nguyễn Thị Bích Vân. Lần đầu
tiên trong chặng đường phát triển 22 năm tại Việt Namm, tập đoàn
Unilever đã bổ nhiệm một nhân sự người Việt giữ chức chủ tịch. Góp
phần gây ảnh hưởng đến sự tin tưởng và tâm lý sử dụng sản phẩm
của người Việt.
Lợi thế cạnh tranh: các sản phẩm sữa tắm của đối thủ cạnh tranh
chưa đáp ứng được nguyện vọng người tiêu dùng. Dove ln có các
chiến lược tiếp thị khác biệt, tạo dòng sản phẩm mới đi đầu, các
dòng sản phẩm chuyên biệt khác nhau đáp ứng các nhu cầu khác
nhau của người tiêu dùng.
1.4.2 Điểm yếu
-
-
Vẫn còn những cơng nghệ khơng áp dụng được tại Việt Nam do chi phí
cao, một số cơng nghệ phải nhập khẩu từ nước ngồi nên gây tốn kém chi
phí. Công ty vẫn chưa tận dụng hết được nguồn lực lao động dồi dào và có
năng lực tại Việt Nam. Do đó chi phí dành cho cơng nhân nước ngồi là lớn,
vì thế mà một số dòng sản phẩm sữa tắm của Unilever còn khá cao so với
mức thu nhập của người Việt.
Giá thành các sản phẩm từ công ty hiện nay nếu như so sánh với các sản
phẩm sữa tắm khác trên thị trường trong nước thì khá cao.
1.4.3 Cơ hội
- Thị trường trong nước (bán buôn, bán lẻ, lưu chuyển hàng hóa,...) đã phát
triển hơn nhiều. Cơng ty hợp tác với nhiều nhà máy, xí nghiệp nội địa
trong các hoạt động sản xuất gia công, cung ứng nguyên vật liệu sản
xuất và bao bì sản phẩm. Điều này giúp Unilever tiết kiệm nhiều chi phí
nhập khẩu, hạ giá thành sản phẩm , ngược lại giúp các đối tượng Việt
Nam phát triển kinh doanh, đảm bảo thu nhập cho nhân viên, tạo cơng
ăn việc làm.
- Nền chính trị tại Việt Nam được đánh giá là khá ổn định. Việt Nam là quốc
gia tự do về văn hóa, về tơn giáo nên việc phân phối và quảng cáo sản
phẩm không phải chịu nhiều rằng buộc quá khắt khe như nhiều nước
khác.
- Dove chi khá mạnh tay cho các chiến dịch quảng cáo sản phẩm, tiếp thị
sản phẩm và quà tặng khuyến mãi, đem sản phẩm đến gần hơn với người
tiêu dùng, đánh mạnh vào tâm lý người tiêu dùng.
- Phát triển những sản phẩm phù hợp với những khách hàng tại những vùng
nông thôn, vùng sâu, vùng xa.
1.4.4 Thách thức
-
Bộ luật thương mại còn nhiều bất lợi cho nhà đầu tư nước ngồi nhất là
chính sách thuế quan và thuế suất cao đánh vào các mặt hàng được xem
là “xa xỉ phẩm”
Trong bối cảnh thị trường hàng tiêu dùng đang lớn hơn cầu, nhiều công ty
mới “chen chân” vào và cạnh tranh sẽ rất gay gắt cho cơng ty Unilever.
Nhóm 1 – Truyền thông marketing
11
-
Cạnh tranh về thị phần và nguồn vốn giữa Dove và các nhãn hiệu cùng
công ty như Lux, Lifebouy,... buộc Dove phải có chiến lược marketing hiệu
quả.
Đối thủ cạnh tranh lớn nhất của Unilever đổi mới và nâng cấp dòng sản
phẩm liên tục đòi hỏi Unilever phải năng động nắm bắt thị trường.
Nhóm 1 – Truyền thông marketing
12
PHẦN 2: XÁC ĐỊNH MỤC TIÊU
2.1 Mục tiêu tiêu thụ
Hình ảnh: Doanh số của unilever giai đoạn 2009 – 2018
Hình ảnh: Tỷ lệ phần trăm chi cho Marketing giai đoạn 2009 – 2018 của
Unilever
- Ước tính:
Doanh thu mà uniliver thu được từ Việt Nam khoảng 6%
Dòng sản phẩm chăm sóc da tồn thân chiếm khoảng 40% doanh
thu
Đối với nhóm chăm sóc cơ thể, Uniliver có nhiều nhãn hiệu khác
nhau như: Lux, dove, hazeline, lifebuyo… Giả thiết Dove chiếm
khoảng 10% doanh số.
Doanh thu mà Dove thu được ở TP. Hà Nội khoảng 22%.
Như vậy, doanh số năm 2018 của Dove (dòng sản phẩm dưỡng da tồn
thân) ở khu vực Hà Nội là:
TR= 50.98245%6%22%40%10%22.0001.000.000 = 248 (tỷ đồng)
-
-
Chi phí cho Marketing ở khu vực Hà Nội là:
CP = 248 30% = 75 tỷ đồng
Năm 2018, Dove có 3 dòng sản phẩm sữa tắm dưỡng thể: sữa tắm
Dove Go Fresh, Dove dưỡng ẩm sâu và sữa tắm tẩy da chết Gentle
Exfoliating. Ước tính trung bình mỗi dòng sản phẩm đem về doanh thu
cho Dove khoảng 80 tỷ đồng trên năm.
Căn cứ vào số liệu trên, dự báo mục tiêu cho năm 2019 về dòng sản
phẩm mới:
Doanh số là: 85 tỷ đồng/năm
Nhóm 1 – Truyền thơng marketing
13
-
Thị phần khoảng 20%
Chi cho marketing khoảng 40% tương đương với 35 tỷ
đồng/năm
Giá bán của 1 sản phẩm là 120.00 đồng => số lượng cần
bán khoảng: 700.000 (chai/năm).
Do nhóm làm trong 4 tháng nên ta chia 3 để ra mục tiêu của nhóm
trong 4 tháng.
Doanh số (tỷ đồng)
Thị phần (%)
Chi phí chi cho marketing (tỷ
đồng)
Số lượng cần bán (chai)
30
18 - 20%
6
250.000
2.2 Mục tiêu truyền thông
Tỉ lệ nhận biết khoảng 2 triệu người
Tỉ lệ quan tâm khoảng 60% tương đương 2.000.0000,6=1.200.000
người
Tỉ lệ mong muốn khoảng 40% tương đương 1.200.0000.4 = 480.000
người
Tỉ lệ mua khoảng 20% tương đương 480.0000.2= 96.000 người
Trung bình trong khoảng 1,5 tháng, ước tính một người sử dụng hết 1 chai
sữa tắm 500ml. Do đó với tỷ lệ ước tính số người mua khoảng 96.000
người/4 tháng thì doanh số bán được dự đốn là 250.000 chai/4 tháng.
Nhóm 1 – Truyền thơng marketing
14