Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.08 MB, 101 trang )
Hình 1.6: Mơ hình QTRR liên tục cua Hồng Đình Phi
Nguồn: Hồng Đình Phi (2015).
Với mơ hình QTRR như trên, tác giả Hồng Đình Phi nhận định rõ Quy trình
liên tục QTRR gồm 6 bước: Đặt mục tiêu; nhận diện rủi ro; đánh giá rủi ro; phân
loại rủi ro; xử lý rủi ro; theo dõi báo cáo. Hoạt động quản trị rủi ro là hoạt động liên
tục, không ngừng nghỉ của doanh nghiệp. Trong kinh doanh luôn tồn tại rất nhiều
loại rủi ro, đánh giá, phân loại rủi ro đúng, doanh nghiệp sẽ có phương pháp xử lý
rủi ro hiệu quả.
1.4.5. Đề xuất mơ hình nghiên cứu Quản trị rủi ro nguồn nhân lực tại
công ty Dịch vụ Agribank
Từ mô hình quản trị rủi ro liên tục của tác giả Hồng Đình Phi (2015) kết
hợp với mơ hình quản trị rủi ro theo tiêu chuẩn ISO 31000, tác giả đề xuất mơ hình
nghiên cứu quản trị rủi ro nguồn nhân lực tại Công ty Dịch vụ Agribank trong
khuôn khổ của luận văn này như sau:
38
Nhận diện rủi ro nguồn nhân lực
Phân tích rủi ro nguồn nhân lực
Xác định mức độ rủi ro nguồn nhân lực
Xử lý rủi ro nguồn nhân lực
Theo dõi và xem xét rủi ro nguồn nhân lực
Hình 1.7: mơ hình nghiên cứu quản trị rui ro nguồn nhân lực tại Cơng ty Dịch
vụ Agribank
1.5. Vai trò cua quản trị rui ro nguồn nhân lực đến an ninh doanh nghiệp
Khi nghiên cứu về an ninh phi truyền thống, Tác giả Hồng Đình Phi có nêu
ra một số lĩnh vựa an ninh doanh nghiệp trong đó tác giả có đề cập đến an ninh con
người của doanh nghiệp (an ninh nguồn nhân lực)
Bảng 1.1: Một số lĩnh vực an ninh doanh nghiệp trong ANPTT
AN tài chính
cua DN
TT
Khái niệm mới
Khái
1
niệm
cơ bản
2
Mục
tiêu
trong bối cảnh
hội nhập và
cạnh tranh tồn
cầu, biến đổi
tồn cầu
Phòng tránh
được các rủi ro
AN công nghệ cua
DN
AN con người
cua DN
AN thương hiệu
cua DN
Khái niệm mới
Khái niệm mới
Khái niệm mới
trong bối cảnh hội
trong bối cảnh
trong bối cảnh
nhập và cạnh tranh
hội nhập và cạnh hội nhập và cạnh
toàn cầu, biến đổi
tranh toàn cầu,
toàn cầu
biến đổi toàn cầu biến đổi toàn cầu
Phát triển, bảo vệ
và sử dụng hiệu
Phát triển, sử
dụng an toàn và
39
tranh tồn cầu,
Xây dựng, sử
dụng, bảo vệ,
AN tài chính
cua DN
TT
3
4
5
AN cơng nghệ cua
DN
AN con người
cua DN
AN thương hiệu
cua DN
chính
tài chính, đảm
bảo nguồn lực
tài chính để
cạnh tranh bền
vững
quả các năng lực
cơng nghệ để cạnh
tranh bền vững
phát triển,
hiệu quả nguồn
thương hiệu để
nhân lực để cạnh
cạnh tranh bền
tranh bền vững
vững
Chủ
thể
chính
Các chủ doanh
nghiệp
Các chủ doanh
nghiệp
Các chủ doanh
nghiệp
Điều lệ cơng ty;
Chiến lược tài
chính của DN;
Quy chế kiểm
sốt thu chi và
Quy trình quản
trị rủi ro.
Chiến lược kinh
doanh và chiến
lược cơng nghệ;
Quy trình quản trị
cơng nghệ và Quy
chế bảo mật cơng
nghệ.
Chiến lược phát
triển nguồn nhân
lực; Quy trình
quản trị nguồn
nhân lực và Quy
trình giám sát
nhân lực.
Các chủ doanh
nghiệp
Chiến lược kinh
doanh và chiến
Cơng
lược thương
cụ
hiệu; Đăng ký
chính
bảo hộ và Quy
chế quản trị
thương hiệu.
Hàng giả, hàng
Mất cân đối thu
Năng lực công
Mất an tồn lao nhái; Cạnh tranh
chi; Khủng
nghệ yếu kém;
động; Mâu
khơng lành
hoảng KT-TC
Mối đe
Trộm cắp bí mật
thuẫn, xung đột, mạnh; Thương
lớn nhỏ; Tham
dọa
cơng nghệ; Thiếu
đình cơng, phá
hiệu khơng có
nhũng nội bộ;
chính
tiền và nhân lực
hoại; Đối thủ
sức mạnh như
Lừa đảo tài
cho R&D; Công
câu nhân tài; Nội một tài sản trí
chính, kinh
nghệ mới thay thế. gián
tuệ; Uy tín lãnh
doanh.
đạo DN giảm.
Nguồn: Nguyễn Văn Hưởng, Bùi Văn Nam, Hồng Đình Phi (2015)
Nếu như con người được xem là một trong những nguồn lực quan trọng đóng
góp vào sự thành cơng của mọi doanh nghiệp thì việc đảm bảo an ninh con người trong
doanh nghiệp trở thành một vấn đề bức thiết đặt ra. Theo PGS- TS Hồng Đinh Phi
(2015) thì an ninh con người trong doanh nghiệp được hiểu là sự an toàn, ổn định và phát
triển bền vững của con người hay nguồn nhân lực trong doanh nghiệp. Trong đó, mục
tiêu chính của việc đảm bảo an ninh con người trong doanh nghiệp là việc phát triển, sử
dụng an toàn và hiệu quả nguồn nhân lực để cạnh tranh bền vững. Điều này sẽ góp phần
40
đảm bảo an ninh con người trong doanh nghiệp trước các mối đe dọa như: Mất an toàn
lao động; Mâu thuẫn, xung đột, đình cơng, phá hoại; Đối thủ câu nhân tài; Nội gián. Để
thực hiện mục tiêu này, các chủ thể chính là chủ doanh nghiệp và nhà quản lý doanh
nghiệp cần phải sử dụng các công cụ chính như: Chiến lược phát triển nguồn nhân lực;
Quy trình quản trị nguồn nhân lực; Quy trình giám sát nhân lực. Đặc biệt, với vai trò duy
trì, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong tổ chức thì hoạt động đào tạo được cho là
một trong những giải pháp quan trọng trong việc đảm bảo an ninh con người trong hoạt
động của doanh nghiệp.
Hình 1.7: Hình tháp khả năng cạnh tranh bền vững cua doanh nghiệp
Nguồn: Hồng Đình Phi (2015).
Michael Porter đưa ra mơ hình Phân tích chuỗi giá trị đã chỉ ra rằng quản trị
nguồn nhân lực là một phần trong một chuỗi các hoạt động có liên kết theo chiều
dọc nhằm tạo lập và gia tăng giá trị cho khách hàng và lợi nhuận cho doanh nghiệp
41
Hình 1.9: Mơ hình chuỗi giá trị cua doanh nghiệp
(Nguồn: Michael E.Porter)
Đồng thời trong quá trình nghiên cứu về An ninh phi truyền thống, nhóm tác
giả Nguyễn Văn Hưởng & Hồng Đình Phi có xây dựng Phương trình an ninh cơ
bản của 1 chủ thể
AN NINH CỦA 1 CHỦ THỂ = (AN TOÀN + ỔN ĐỊNH + PHÁT
TRIỂN BỀN VỮNG) – (CHI PHÍ QUẢN TRỊ RỦI RO + KHỦNG
HOẢNG + CHI PHÍ KHẮC PHỤC)
Dựa trên phương trình cơ bản an ninh của 1 chủ thể, các tác giả đã tổng hợp
và phát triển mơ hình phương trình cơ bản về an ninh con người hay an ninh nguồn
nhân lực của doanh nghiệp, cụ thể như sau :
AN NINH NGUỒN NHÂN LỰC = (AN TOÀN + ỔN ĐỊNH + PHÁT TRIỂN
BỀN VỮNG) – (CHI PHÍ QUẢN TRỊ RỦI RO + CHI PHÍ MẤT DO KHỦNG
HOẢNG + CHI PHÍ KHẮC PHỤC KHỦNG HOẢNG)
An tồn: Chất lượng nguồn nhân lực, những xung đột liên quan đến nguồn
nhân lực, tai biến liên quan đến nguồn nhân lực
42
Ổn định: số lượng và quy mô của nguồn nhân lực, khả năng tiếp cận và duy trì
với nguồn nhân lực (tuyển dụng,môi trường làm việc, chế độ đãi ngộ,…)
Phát triển bền vững: hiện trạng các chiến lược, chính sách, luật pháp, quy
hoạch đảm bảo an ninh nguồn nhân lực, tiềm lực kinh tế đảm bảo an ninh nguồn
nhân lực, khoa học – công nghệ và hợp tác, đào tạo.
Chi phí quản trị rủi ro: chi phí cho hệ thống đảm bảo cho doanh nghiệp có
thể loại trừ, né tránh và giảm thiểu rủi ro xảy ra đối với nguồn nhân lực
Chi phí mất do khủng khoảng: chi phí mất do xảy ra các khủng hoảng liên
quan đến sức khỏe và phúc lợi người lao động, chi phí mất đi do năng suất lao động
giảm, chi phí tài chính,
Chi phí khắc phục khủng hoảng: chi phí khắc phục thiệt hại do tai nạn xảy ra,
chi phí khắc phục thiệt hại do xung đột nguồn nhân lực, chi phí khắc phục tai biến
liên quan đến nguồn nhân lực.
Vì vậy để doanh nghiệp ổn định và phát triển bền vững, chắc chắn cần quản
trị tốt rủi ro nguồn nhân lực.
43
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG RỦI RO NGUỒN NHÂN LỰC TẠI
CÔNG TY DỊCH VỤ AGRIBANK
2.1. Giới thiệu về công ty dịch vụ Agribank
2.1.1. Giới thiệu chung về Công ty Dịch vụ Agribank
Công ty TNHH Một thành viên Dịch vụ Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam được
thành lập theo Quyết định số 43/QĐ/HĐQT - TCCB ngày 29/01/2004 của Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thơn Việt Nam (Agribank).
•
Tên giao dịch tiếng việt đầy đủ:
Cơng ty TNHH Một thành viên Dịch vụ Ngân hàng Nông nghiệp Việt
Nam
•
•
•
•
•
Tên giao dịch tiếng Việt viết tắt:
Cơng ty Dịch vụ Agribank
Tên giao dịch tiếng Anh đầy đủ:
Agribank Banking Services Company Limited.
Tên giao dịch tiếng Anh viết tắt: ABSC.,LTD
Trụ sở chính: Số 10 Chùa Bộc, phường Quang Trung, quận Đống Đa, TP Hà Nội
Mục tiêu và tiêu chí hoạt động: Tập trung phát triển kinh doanh để trở thành một trong
những doanh nghiệp hàng đầu cung cấp các dịch vụ phục vụ hoạt động của hệ thống tài
chính ngân hàng.
2.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển
-
Tiền thân là cơ quan ấn lốt của Bộ Tài chính được thành lập ngày 15/11/1945. Cơ
sở vật chất là nhà in Topanh (toapin), chủ là người Pháp được Chính phủ mua lại.
-
Địa điểm nơi nhà in topanh đóng sau này là cửa hàng Bách hóa số 5 Nam Bộ.
Nhiệm vụ chủ yếu là in ấn các loại giấy bạc, tài liệu, sổ sách cho Bộ Tài chính.
Trong những năm từ 1945 đến 1951 in các loại giấy bạc tài chính mệnh giá từ 1
-
đồng, 5 đồng, 10 đồng, 20 đồng 50 đồng và sau đó là 100 đồng.
Đến tháng 6/1951 Chính phủ có sắc lệnh số 15/SL thành lập Ngân hàng Quốc gia
Việt Nam, quyết định thay giấy bạc tài chính bằng giấy bạc Ngân hàng. Việc in và
phát hành giấy bạc Ngân hàng do Ngân hàng Quốc gia đảm trách. Nhà máy được
-
chuyển về Ngân hàng Nhà nước lấy tên là Nhà in Ngân hàng.
Từ đây nhà máy đảm nhận in giấy bạc, giấy tờ có giá phục vụ cho Nhà nước như
các loại tem phiếu thời kỳ bao cấp: Phiếu gạo, thực phẩm, trái phiếu, kỳ phiếu, cổ
phiếu, hóa đơn.
44
-
Đến năm 1975 sau giải phóng Miền Nam Nhà nước thành lập Nhà in Ngân hàng 2.
-
Nhà máy đổi tên thành Nhà in Ngân hàng 1
Đến năm 2001 hai nhà in chuyển về Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông
-
thôn Việt Nam
Tháng 4/2004 Ngân hàng Nông nghiệp thành lập Công ty In Đầu tư Thương mại Dịch
vụ Ngân hàng trên cơ sở sáp nhập 3 đơn vị là Nhà in Ngân hàng 1, Nhà in Ngân hàng 2
-
và Công ty In Thương mại và Dịch vụ Ngân hàng
Năm 2005 thành lập Trung tâm Dịch vụ Ngân quỹ.
2006 thành lập Trung tâm Dịch vụ Ngân quỹ miền nam
Đến tháng 4/2011 đổi tên thành Công ty TNHH Một thành viên Dịch vụ Ngân hàng
Nông nghiệp Việt Nam (gọi tắt là: Công ty Dịch vụ Agribank)
Với số vốn điều lệ ban đầu là 135,8 tỷ đồng, trải qua quá trình hơn 10 năm hoạt
động được nhiều lần phê duyệt điều chỉnh tăng vốn, hiện nay vốn điều lệ của Công ty
là 650 tỷ đồng.
2.1.3. Mạng lưới hoạt động
MIỀN BẮC
NHÀ IN NGÂN HÀNG I
Địa chỉ: Số 10 Chùa Bộc, Đống Đa, Hà Nội
TRUNG TÂM DỊCH VỤ NGÂN QUỸ
Địa chỉ: Số 10 Chùa Bộc, Đống Đa, Hà Nội
MIỀN NAM
NHÀ IN NGÂN HÀNG II
Địa chỉ: Số 422 Trần Hưng Đạo, Quận 5, TP.HCM
TRUNG TÂM DỊCH VỤ NGÂN QUỸ MIỀN NAM
Địa chỉ: Số 422 Trần Hưng Đạo, Quận 5, TP.HCM
2.1.4. Cơ cấu tổ chức
45