Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.08 MB, 101 trang )
Hình 2.1: Phân bổ lao động tại cơng ty dịch vụ Agribank năm 2018
(Nguồn: Phòng Hành chính nhân sự Cơng ty Dịch vụ Agribank)
Hình 2.2: Cơ cấu nguồn nhân lực theo giới tính
(Nguồn: Phòng Hành chính nhân sự Cơng ty Dịch vụ Agribank)
Về cơ cấu nguồn nhân lực của công ty phân theo giới tính: năm 2016 cơng ty
có 379 người lao động thì 230 lao động nam và 149 lao động nữ, năm 2017 cơng ty
có 392 lao động thì có 230 lao động nam và 162 lao động nữ, năm 2018 cơng ty có
392 lao động thì có 229 lao động nam và 163 lao động nữ. Do đặc thù các ngành
dịch vụ sản xuất, cần nhiều lao động nam hơn nên cơ cấu lao động theo giới tính
của cơng ty nam giới thường chiếm từ 58-61%, nữ giới chiếm 40-42%.
Hình 2.3: Cơ cấu nguồn nhân lực theo trình độ
(Nguồn: Phòng Hành chính nhân sự Cơng ty Dịch vụ Agribank)
Từ biểu đồ cơ cấu nguồn nhân lực theo trình độ có thể thấy chất lượng nguồn nhân
lực của công ty đang ở mức khá, với 60% nguồn nhân lực có trình độ từ cao đẳng trở lên.
51
Hình 2.4: Cơ cấu nguồn nhân lực theo độ tuổi
(Nguồn: Phòng Hành chính nhân sự Cơng ty Dịch vụ Agribank)
Theo biểu đồ cơ cấu nguồn nhân lực theo độ tuổi, có thể thấy nguồn nhân lực
của công ty tập trung chủ yếu là từ 31 đến 45 tuổi (năm 2018 chiếm 58,4% tổng số
lao động)
Biến động nhân sự qua hàng năm của công ty được thể hiện tại bảng sau:
Bảng 2.3: Biến động nhân sự qua hàng năm cua công ty
2016
LĐ giảm Tuyển mới
24
9
2017
2018
LĐ giảm
Tuyển mới
LĐ giảm
Tuyển mới
18
31
14
14
(Nguồn: Phòng Hành chính nhân sự Công ty Dịch vụ Agribank)
2.3. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản trị rui ro nguồn nhân lực
cua Công ty Dịch vụ Agribank
2.3.1. Yếu tố môi trường
a. Mơi trường bên ngồi doanh nghiệp
Mơi trường kinh tế vĩ mô: kinh tế Việt Nam trong những năm gần đây đang
trên đà tăng trưởng (GDP năm 2018 tăng 7,08%). Ngành dịch vụ năm 2018 tăng
trưởng 7,03%, tăng cao nhất trong các năm từ 2012-2018, trong đó các ngành dịch
vụ thị trường có tỷ trọng đóng góp lớn vào tăng trưởng GDP như bán bn, bán lẻ;
hoạt động tài chính, ngân hàng và bảo hiểm; dịch vụ lưu trú và ăn uống; vận tải, kho
bãi... đều đạt mức tăng trưởng khá. Đây là một điều thuận lợi cho công ty trong việc
phát triển doanh nghiệp nói chung và trong cơng tác quản trị rủi ro nguồn nhân lực
nói riêng.
52
Dân số, lực lượng lao động: Việt Nam đang ở cuối giai đoạn dân số vàng,
với tỷ lệ trong độ tuổi lao động chiếm hơn 76%, nhưng tốc độ già hóa dân số đang
diễn ra nhanh. Lực lượng lao động đông đảo về số lượng nhưng chất lượng nguồn
nhân lực còn thấp, thiếu nhân lực chất lượng cao, có kiến thức, kỹ năng trong nhiều
lĩnh vực, nhất là lĩnh vực ứng dụng công nghệ cao. Đòi hỏi các doanh nghiệp Việt
Nam nói chung và Cơng ty Dịch vụ Agribank nói riêng cần có những chiến lược
phù hợp để đối phó với các rủi ro về thiếu hụt nguồn nhân lực trong tương lai.
Luật pháp: hệ thống pháp luật Việt Nam tuy chưa thực sự hoàn thiện so với
sự phát triển và tiến bộ của các nước trong khu vực và trên thế giới, nhưng trong
những năm gần đây Việt Nam ngày càng hoàn thiện các khung pháp lý bảo vệ
quyền lợi cho người lao động.
Văn hóa xã hội: Việt Nam đã và đang hội nhập tồn diện, khơng chỉ trong
lĩnh vực kinh tế, mà trong cả lĩnh vực văn hóa xã hội. Điều này là một tín hiệu đáng
mừng khi thu nhập đầu người của Việt Nam cũng ngày một tăng, khiến cho đời
sống của nhân dân được đảm bảo, dân trí ngày càng nâng cao, giáo dục đào tạo đi
sâu vào chất lượng. Tuy hội nhập, nhưng Việt Nam vẫn giữ được những nét văn hóa
truyền thống của dân tộc. Vì vậy người lao động vẫn được đánh giá là chăm chỉ, cần
cù, thông minh.
Đối thủ cạnh tranh: trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh ngày càng khốc
liệt như hiện nay, Công ty không chỉ phải đối mặt với sự cạnh tranh của các công ty
trong nước mà cả các công ty nước ngoài. Đặc biệt là trong dịch vụ ngân quỹ, nếu
được coi là thế mạnh và ngành dịch vụ truyền thống của cơng ty, thì nay cũng đang
gặp phải sự cạnh tranh của các công ty khác cùng ngành. Còn dịch vụ in ấn và
quảng cáo của cơng ty so với mặt bằng chung của ngành thì chỉ được đánh giá ở
mức độ trung bình về tính cạnh tranh. Chí vì vậy đây là yếu tố tác động rất lớn trong
công tác quản trị rủi ro NNL của công ty
Tiến bộ khoa học kỹ thuật: sự phát triển của khoa học kỹ thuật là tất yêu.
Việt Nam nói chung và cơng ty Dịch vụ Agribank nói riêng, đang đứng trước cuộc
cách mạng công nghiệp lần thứ 4. Và chắc chắn công ty cũng cần phải áp dụng
những tiến bộ này vào trong sản xuất kinh doanh của mình để phảt triển cũng như
53
tăng tính cạnh tranh của cơng ty trên thị trường. Đây là yếu tố tác động lớn trong
công tác quản trị rủi ro NNL của công ty.
Khách hàng: Công ty không chỉ cung cấp các dịch vụ cho nội bộ Agribank,
mà trong những năm gần đây công ty đã thay đổi chiến lược kinh doanh, chủ động
tìm kiếm khách hàng, mở rộng thị trường. Nhưng hiện chỉ có 2 thị trường lớn là Miền
Bắc và Miền Nam, cơng ty chưa có thị trường tại khu vực Miên Trung. Yếu tố khách
hàng cũng ảnh hưởng đến công tác quản trị rủi ro NNL của công ty, nhưng với sự
thay đổi và có những chiến lược đúng đắn trong kinh doanh thì nếu các rủi ro có xảy
ra thì sắc xuất cũng không cao và mức độ ảnh hưởng cũng không thực sự nghiêm
trọng.
b. Môi trường bên trong doanh nghiệp
Chiến lược phát triển của doanh nghiệp: Cơng ty có chiến lực phát triển rõ
ràng cả trong trung hạn và dài hạn. Kết quả của chiến lược phát triển này, đã phần
nào thấy được thông qua kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty. Chiến lược rõ
ràng và hiệu quả sẽ làm giảm các rủi ro liên quan đến NNL của cơng ty.
Văn hóa doanh nghiệp: với đặc thù là công ty con của Agribank, một trong
những ngân hàng xây dựng văn hóa doanh nghiệp rất hiệu quả, cơng ty đang kế
thừa và vận dụng văn hóa Agribank. Tuy nhiên, cơng ty còn thiếu đi bản sắc riêng,
văn hóa riêng, thiếu bộ nhận diện, chưa nêu được Sứ mệnh, Tầm nhìn, và Giá trị cốt
lõi. Điều này thực sự có ảnh hưởng lớn đến sự phát triển của cơng ty, và đến công
tác quản trị rủi ro NNL.
2.3.2. Yếu tố con người
Người lao động: Với quy mô lao động trung bình, đa dạng về độ tuổi và
trình độ, nhiều vị trí cơng việc, tính chất lao động có yếu tố đặc thù nên rủi ro về
nguồn nhân lực của công ty là nhiều.
Nhà quản trị: Đội ngũ quản trị của Cơng ty là những người có nhiều năm
kinh nghiệm, đặc biệt là các vị trí quản lý cấp cao. Bằng sự nhạy bén và khả năng
nắm bắt thị trường tốt, lãnh đạo công ty trong giai đoạn hiện nay không những đã
54
vực dậy công ty sau một thời gian khủng hoảng, mà đang đưa công ty đang trên đà
phát triển. Với chính sách ưu tiên đào tạo phát triển đội ngũ nhân sự của lãnh đạo
công ty, công tác quản trị rủi ro NNL sẽ có những kết quả khả quan.
2.4. Thực trạng quản trị rui ro nguồn nhân lực tại Công ty Dịch vụ
Agribank
2.4.1. Thực trạng nhận diện rủi ro nguồn nhân lực tại Công
ty Dịch vụ Agribank
Nhận diện rủi ro nguồn nhân lực tại Công ty dịch vụ Agribank mặc dù chưa
được thực hiện theo một trình tự quy chuẩn, chưa được văn bản hóa thành các tài
liệu để các đơn vị, nhân viên tham khảo và có biện pháp phòng ngừa, hạn chế;
nhưng ít nhiều tại các bộ phận, phòng ban hay trong các cơng việc cụ thể thì các cán
bộ cũng đã nhận thấy được nhiều rủi ro có thể gặp phải và thường ghi nhận lại, trao
đổi trong các cuộc họp giao ban hay khi rủi ro xảy ro thì cũng xin ý kiến chỉ đạo và
xử lý từ lãnh đạo công ty. Cách làm này là tương đối manh mún, có thể chỉ ra được
những rủi ro sát với thực tế nhưng không có cái nhìn tổng thể, rất dễ khiến cho việc
lặp lại các rủi ro hoặc không biết cách xử lý khi có rủi ro xảy ra.
Bằng phương pháp phỏng vấn lãnh đạo và quản lý các cấp của Công ty, tác
giả ghi nhận công ty đã chia rủi ro nguồn nhân lực tại thành 5 nhóm là :
- Nhóm rủi ro về sức khỏe và phúc lợi của người lao động
- Nhóm rủi ro trong cơng tác quản lý nhân sự tại cơng ty
- Nhóm rủi ro liên quan đến năng suất lao động
- Nhóm rủi ro liên quan đến các kiểu nghỉ việc và bỏ việc
- Nhóm rủi ro liên quan đến văn hóa doanh nghiệp và đổi mới công
nghệ
Sau khi nghiên cứu số liệu nhân sự 3 năm trở lại đây và tổng hợp ý kiến phỏng
vấn của lãnh đạo công ty và tham vấn ý kiến chuyên gia, tác giả đã nhận diện chi tiết hơn
các rủi ro nguồn nhân lực tại công ty Dịch vụ Agribank như sau:
Bảng 2.4: Các rui ro nguồn nhân lực tại công ty Dịch vụ Agribank
STT
Nội dung
55
Mã số
1
Tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp
RR1
Tuyển dụng nguồn nhân lực không đáp ứng được nhu cầu
2
công việc
RR2
3
Thiếu việc làm cho người lao động
RR3
4
Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
RR4
5
Thiếu động lực làm việc
RR5
6
Nhân lực của công ty vi phạm kỷ luật và pháp luật
RR6
7
Mất đi nguồn nhân lực chủ chốt
RR7
8
Khơng có nguồn nhân lực kế cận
RR8
9
Không thu hút được nguồn nhân lực chất lượng cao
RR9
10
Đình cơng và nghỉ việc tập thể
RR10
11
Mâu thuẫn nội bộ
RR11
12
Rủi ro nguồn nhân lực do đổi mới cơng nghệ
RR12
(Nguồn: tác giả tổng hợp,2019)
2.4.2. Thực trạng phân tích rủi ro nguồn nhân lực tại Công ty Dịch vụ
Agribank
Với 12 rủi ro đã được nhận diện, tác giả tập trung phân tích để tìm nguồn rủi
ro, ngun nhân và hệ quả của rủi ro đó.
-
RR1: Tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp
Trong các dịch vụ mà Công ty cung cấp là dịch vụ ngân quỹ, dịch vụ in ấn và
dịch vụ quảng cáo, thì rủi ro liên quan đến tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp tập
trung chủ yếu ở hai nhóm dịch vụ là in ấn và quảng cáo.
Đối với nhóm dịch vụ in ấn: Cơng ty hiện đang vận hành hai công nghệ in
là in OFSET và in FLEXO. Cả hai công nghệ in này đều sử dụng loại mực UV, đây
là loại mực cực nguy hiểm với con người. Theo quy trình, mực sau khi đi qua con
lăn của máy sẽ được sấy khô bằng hệ thống chiếu UV cực nhanh, cực mạnh, khiến
mực từ chất lỏng sẽ rắn lại ngay tức thì, đảm bảo chất lượng bản in.
56
Tuy mực không chứa dung môi nhưng hệ thống đèn chiếu bức xạ quang học
làm cho mực khô là tác nhân lớn ảnh hưởng đến sức khỏe con người. Có thể hiểu
nơm na nó như một dạng của tia cực tím, tùy theo loại mực sử dụng công nhân in sẽ
để nhiệt độ đèn chiếu làm khơ thích hợp, nếu vơ tình trong q trình in người lao
động không mang đồ bảo hộ, mà nhiệt độ đèn đang sử dụng cao có thể gây bỏng
cho mắt sau đó là các bệnh về da. Nặng nề hơn là nguy cơ dẫn đến vô sinh ở nam
giới khi phải làm việc với loại mực này.
Đối với nhóm dịch vụ quảng cáo: Với đặc thù là chuyên thiết kế lắp đặt
biển quảng cáo tấm lớn ngoài trời, lắp đặt quảng cáo thương hiệu Agribank trên nóc
các tòa nhà cao tầng nên người lao động của công ty thi công trực tiếp thường
57
xuyên phải đối mặt với rất nhiều nguy cơ về tai nạn lao động. Khi mà công nghệ
hiện đại chưa được áp dụng, làm việc trong điều kiện thiếu an tồn lao động, thời
tiết khơng thuận tiện, khối lượng công việc lớn, thường xuyên làm việc trên cao thì
những tai nạn lao động có thể xảy đến với người lao động như hỏng giàn giáo, chập
điện, sét đánh, say nắng, cho đến rơi ngã tử vong …
RR2: Tuyển dụng nguồn nhân lực không đáp ứng được nhu cầu cơng
việc
Q trình tuyển dụng nguồn nhân lực là một q trình đầy rủi ro. Đối với
Cơng ty Dịch vụ Agribank, rủi ro tuyển dụng nguồn nhân lực không đáp ứng được
nhu cầu công việc được nhận diện tập trung chủ yếu là các vị trí nhân viên văn
phòng và đội ngũ quản lý cấp trung của công ty. Nguyên nhân được xác định là
Cơng ty thường có chính sách ưu tiên tuyển dụng nội bộ trong hệ thống Agribank.
Có thể người lao động được điều chuyển từ các chi nhánh, phòng giao dịch hay các
phòng ban chức năng từ khối ngân hàng. Chính việc ưu tiên tuyển dụng nội bộ đã
hạn chế khối lượng các ứng viên cho một vị trí tuyển dụng, đồng thời tuyển dụng
nhờ các mối quan hệ giới thiệu trong cùng hệ thống Agriabnk đã làm mất đi tính
khách quan trong việc đánh giá ứng viên. Từ đó dẫn đến việc người được tuyển
dụng khơng phù hợp, không đáp ứng được yêu cầu của công việc.
RR3: Thiếu việc làm cho người lao động
Để đảm bảo việc làm và sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực của cơng ty với gần
400 lao động đòi hỏi rất phụ thuộc vào nhiều yếu tố như chiến lược kinh doanh, hệ thống
quản trị, chính sách nhân sự, thị trường, và khả năng cạnh tranh của cơng ty… Cũng có
thể chỉ một quyết định sai lầm của nhà quản trị cũng dẫn đến hậu quả là nguồn nhân lực
của công ty khơng có việc làm.
Đối với này ngun nhân được xác định là do chiến lược kinh doanh của
công ty chưa đáp ứng được với quy mô của nguồn nhân lực. Cụ thể là ngoài những
dịch vụ đặc thù như dịch vụ kho quỹ, dịch vụ in ấn, quảng cáo cho Agribank, công
ty đã mở rộng cung cấp các dịch vụ in ấn quảng cáo cho các đối tác bên ngoài, mở
rộng thị trường. Nhưng do sự cạnh tranh khốc liệt của các ngành dịch vụ, nên khách
hàng của Công ty chưa nhiều, dẫn đến việc ngoài những khoảng thời gian cao điểm
58
về sản xuất, thì người lao động của cơng ty vẫn chưa được sử dụng hết 100% năng
suất. Tuy nhiên, khoảng thời gian thấp điểm về sản xuất của công ty chỉ khoảng 2-3
tháng đầu năm.
Hệ quả của rủi ro này rất nặng nề về chi phí tài chính của cơng ty vì vẫn phải
trả lương để duy trì nguồn nhân lực trong những giai đoạn thấp điểm về sản xuất để
đảm bảo nguồn nhân lực cho những giai đoạn cao điểm trong năm. Bên cạnh đó,
thiếu việc làm sẽ khiến cho người lao động có thể bỏ việc hay thiếu động lực, ảnh
hưởng đến tâm lý lao động.
RR4: Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
Trong 3 năm trở lại đây, từ năm 2016 với định hướng đúng đắn của lãnh đạo
Công ty, việc đào tạo và phát triển nguồn nhân lực đã được thực hiện rất hiệu quả.
Rất nhiều các khóa đào tạo đã được tổ chức cho các đối tượng từ các cán bộ quản lý
cấp cao, đội ngũ cán bộ quản lý cấp trung, nhân viên khối văn phòng trong rất nhiều
các lĩnh vực như đào tạo chuyên sâu về quản trị như quản trị chiến lược và kế
hoạch, quản trị nhân sự, quản trị tài chính, quản trị rủi ro, đào tạo và bồi dưỡng về
chun mơn nghiệp vụ, đào tạo các nhóm kỹ năng bổ trợ như giao tiếp, thuyết trình
hiệu quả, làm việc nhóm, kỹ năng giải quyết vấn đề và ra quyết định.
Tuy nhiên, khi nhận diện rủi ro nguồn nhân lực tác giả vẫn thu thập được có rủi ro
liên quan đến đào tạo và phát triển nguồn nhân lực của công ty. Rủi ro này được xác định
là đối với nhóm đối tượng là cơng nhân sản xuất trực tiếp tại các nhà máy hay cơng trình
cơng ty chưa có chính sách được đào tạo, bồi dưỡng cả về chuyên môn nghiệp vụ lẫn các
kỹ năng cần thiết để làm việc hiệu quả. Nguyên nhân được xác định là hiện nguồn kinh
phí cho cơng tác đào tạo của cơng ty chưa thể đáp ứng được cho nhu cầu đào tạo của
nhóm đối tượng nói trên. Tuy nhiên, về định hướng chiến lược lâu dài, lãnh đạo công ty
xác định mọi đối tượng lao động trong công ty đều phải được đào tạo, vì chỉ có thơng
qua đào tạo thì chất lượng nguồn nhân lực của công ty mới ngày càng phát triển.
RR5: Thiếu động lực làm việc
Có rất nhiều yếu tố góp phần tạo động lực làm việc cho người lao động, có
thể kể đến như chính sách lương thưởng, môi trường làm việc, phong cách lãnh đạo,
cơ hội thăng tiến, văn hóa doanh nghiệp, …
59
Đối với Cơng ty Dịch vụ Agribank, rủi ro thiếu động lực làm việc được xác
định là ở nhóm đối tượng lao động là cán bộ quản lý cấp trung của công ty. Nguyên
nhân được xác định là do chính sách trả lương cho nhóm đối tượng này thấp hơn so
với mặt bằng chung của Agribank, đồng thời cũng thấp hơn các doanh nghiệp cùng
ngành.
Bảng 2.5: So sánh thu nhập bình quân cua người lao động ABSC với
Agribank
Agribank
ABSC
2017
21,9 triệu đồng /người/tháng
13,5 triệu đồng /người/tháng
2018
28,9 triệu đồng /người/tháng
16,2 triệu đồng /người/tháng
(Nguồn: Phòng Hành chính nhân sự Cơng ty Dịch vụ Agribank)
Bên cạnh đó, cơ hội thăng tiến của nhóm đối tượng này được xác định là
khơng nhiều. Vì bản thân cơ cấu tổ chức của công ty về cơ bản là tinh gọn, số lượng
cán bộ quản lý khơng nhiều. Còn cơ hội thăng tiến trong cùng hệ thống Agribank là
có nhưng cũng khơng nhiều vị trí phù hợp.
RR6: Nhân lực cua cơng ty vi phạm kỷ luật và pháp luật
Chấp hành tốt kỷ luật lao động sẽ làm thời gian lao động hữu ích tăng lên,
giúp cho quá trình sản xuất được diễn ra một cách liên tục, đồng thời tạo điều kiện
cho việc áp dụng các công nghệ mới tiên tiến vào sản xuất, giúp doanh nghiệp ngày
càng phát triển.
Người lao động không vi phạm pháp luật sẽ giúp doanh nghiệp không bị tổn
thất về nguồn nhân lực, lao động sản xuất không bị gián đoạn, không làm ảnh
hưởng đến thương hiệu uy tín của doanh nghiệp,
Tuy nhiên, Cơng ty Dịch vụ Agribank cũng như mọi doanh nghiệp đều đang
phải đối mặt với rủi ro vi phạm kỷ luật và pháp luật của người lao động. Rủi ro này
có ở mọi nhóm đối tượng nhân lực, tuy nhiên ở Cơng ty nó tập trung nhiều ở nhóm
đối tượng là cơng nhân kỹ thuật và là nam giới. Nguyên nhân chủ yếu là do trình độ
của nhóm đối tượng này còn hạn chế, ngồi ra cũng có một vài nguyên nhân khác
như người lao động vi phạm kỷ luật lao động, vi phạm pháp luật trong lúc thể trọng
không được tốt, do công tác quản lý chưa chặt chẽ, do bị lôi kéo,….
60
RR7: Mất đi nguồn lao động chu chốt
Đây là rủi ro nguồn nhân lực mà mọi doanh nghiệp đều đang phải đối mặt.
Đối với Công ty, trong những năm gần đây đã có rất nhiều những thay đổi tích cực
trong việc nâng cao đãi ngộ đối với nguồn lao động chủ chốt như tăng lương, hoàn
thiện quy chế thi đua khen thưởng, đào tạo phát triển, học tập nghiên cứu,… Tuy
nhiên trước sự cạnh tranh ngành càng mạnh của thị trường lao động, nên Công ty
vẫn đang phải đối mặt với rủi ro là dễ mất đi nguồn lao động chủ chốt. Rủi ro này
tập trung ở nhóm đối tượng là các cơng nhân lành nghề, các quản đốc phân xưởng
có nhiều năm kinh nghiệp. Nguyên nhân được xác định là Công ty chưa có những
chính sách thực sự hiệu quả để giữ chân người tài. Hệ quả của rủi ro này sẽ ảnh
hưởng rất lớn đến quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của cơng ty, xáo trộn
tính ổn định, giảm sự phát triển, tạo khoảng trống trong cơ cấu nguồn nhân lực của
Cơng ty.
RR8: khơng có nguồn nhân lực kế cân
Để doanh nghiệp ổn định và phát triển bền vững, đòi hỏi doanh nghiệp phải
có chiến lược phát triển nhân sự dài hạn, có tính kế thừa, đảm bảo tính liên tục trong
cơng tác quản lý vận hành doanh nghiệp. Đặc biệt việc phát triển nhân sự tại chỗ,
không chỉ tạo động lực gắn bó với doanh nghiệp, khi người lao động có nhiều cơ
hội thăng tiến, mà trong tương lai cán bộ quản lý của công ty là những người có
thâm niên, am hiểu đặc tính và có sự ủng hộ của nhân viên cấp dưới, tập hợp được
sự đồng thuận của tập thể người lao động trong công ty sẽ dễ dàng hơn trong việc
đạt được các mục tiêu so với việc tuyển mới nhân sự cấp cao để thỏa lấp khoảng
trống thiếu hụt nhân sự cấp chiến lược.
Nguồn rủi ro: nhóm đối tượng nguồn là quản lý cấp trung, cấp cao của Cơng ty
Ngun nhân: chính sách phát triển và đào tạo nguồn nhân lực dài hạn
Hệ quả: khoảng trống nhân sự, khơng đảm bảo tính liên tục và kế thừa trong
hoạt động sản xuất kinh doanh.
RR9: không thu hút được nguồn nhân lực chất lượng cao
Để thu hút được nguồn nhân lực chất lượng cao doanh nghiệp cần đầu tư
tồn diện khơng chỉ là bằng tiền lương và mơi trường làm việc mà còn là những
61