Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.08 MB, 101 trang )
Thứ năm, tập trung giải quyết dứt điểm các tồn tại yếu kém của những giai
đoạn trước đây, kiểm soát rủi ro trong hoạt động, nâng cao chất lượng tài sản, chất
lượng nguồn nhân lực;
3.2. Định hướng phát triển nguồn nhân lực cua công ty Dịch vụ Agribank
Công ty Dịch vụ Agribank luôn nhận thức rằng, môi trường kinh doanh cạnh
tranh ngày càng khốc liệt. Thêm nữa, Agribank đang đứng trước thềm cổ phần hóa - sự
chuyển mình tất yếu phù hợp với xu thế phát triển chung. Trong bối cảnh đó, Cơng ty
cần tập trung phát huy sức mạnh toàn diện, đặc biệt phát triển nguồn nhân lực là để tận
dụng những thời cơ và vận hội mới tiếp tục đưa ABSC phát triển nhanh và bền vững, trở
thành một trong những doanh nghiệp hàng đầu cung cấp các dịch vụ phục vụ hoạt động
của hệ thống tài chính ngân hàng.
Nguồn nhân lực của Công ty cần phát triển phù hợp về lượng và chất, đủ sức
đáp ứng đòi hỏi khắt khe của thời kỳ hội nhập sâu rộng, bắt kịp những thay đổi về
công nghệ. Hoạt động đào tạo cần có những bước chuyển mình mạnh mẽ hơn nữa
để góp phần giúp nguồn nhân lực nhanh chóng bắt nhịp những đòi hỏi khắt khe của
thực tế. Đội ngũ lãnh đạo phải được kiện toàn, người lao động cần được trang bị
những kỹ năng cần thiết phù hợp với đòi hỏi của thực tế thay đổi.
Do đó, từ năm 2019, lãnh đạo công ty đã kịp thời đưa ra những nhiệm vụ
chính cho hoạt động đào tạo và phát triển nguồn nhân lực cùng với những nhiệm vụ
kinh doanh khác: Xây dựng chiến lược phát triển nguồn nhân lực, sắp xếp bố trí cán
bộ có năng lực, trình độ kinh nghiệm thực tế phù hợp với yêu cầu hoạt động kinh
doanh trước mắt cũng như lâu dài. Thực hiện nghiêm túc quy chế về tiêu chuẩn, quy
trình tuyển dụng nhằm phát triển nguồn nhân lực có trình độ chun môn cao cho
hệ thống, tăng cường tuyển dụng lao động trẻ. Bổ sung cán bộ cho các cơng ty con
có năng lực, kinh nghiệm về xây dựng cơ chế chính sách, pháp chế, kiểm tra - kiểm
soát…
Dự kiến, theo kế hoạch đào tạo hàng năm, ABSC có khoảng 10 chương trình
đào tạo, tập huấn với 20 lớp, tổng số khoảng hơn 800 lượt cán bộ được đào tạo,.
Những nội dung đào tạo chính: chương trình đào tạo dành cho người lao động mới
tuyển dụng, giúp người lao động nhanh chóng hòa nhịp với mơi trường ABSC;
chương trình đào tạo cập nhật, bổ sung kiến thức chung về sản phẩm dịch vụ và kỹ
76
năng mềm cho cán bộ tồn cơng ty, nâng cao tính chuyên nghiệp của cán bộ, đặc
biệt là bộ phận tiếp xúc trực tiếp với khách hàng; chương trình đào tạo cho đội ngũ
lãnh đạo và chuyên gia giỏi…
Như vậy, riêng trong hoạt động đào tạo và phát triển nguồn nhân lực, trong
những năm tiếp theo, ABSC đã có những bước đi cụ thể và chắc chắn để đảm bảo
đội ngũ lãnh đạo và cán bộ nhân viên đáp ứng tốt đòi hỏi của thực tiễn. Một mặt
cơng ty vẫn cử cán bộ tham gia hoạt động đào tạo cùng hệ thống Agribank một
cách đa dạng: đào tạo tập trung, các đơn vị thành viên chủ động thực hiện hoạt động
đào tạo, mỗi cá nhân tự hoàn thiện năng lực và trình độ của mình thơng qua các
chương trình đào tạo cá nhân… Mặt khác, ABSC tiến hành trẻ hóa và chuẩn hóa đội
ngũ lao động ngay từ khâu tuyển dụng đầu vào.
3.3. Một số giải pháp nâng cao công tác quản trị rui ro nguồn nhân lực
tại Cơng ty dịch vụ Agribank
3.3.1. Tích hợp quản trị rủi ro vào quy trình tuyển dụng nhân sự
Một rủi ro được đánh giá là rủi ro cao đối với nguồn nhân lực mà công ty
đang phải đối mặt mà chưa có giải pháp tồn diện là RR9; RR2; RR7: tuyển dụng
nguồn nhân lực không đáp ứng được nhu cầu công việc. Ngun nhân được xác
định là cơng ty có chính sách ưu tiên thuyên tuyển và tuyển dụng nội bộ trong
Agribank. Chính sách này đã làm cơng ty bó hẹp nguồn ứng viên cho các vị trí
tuyển dụng. Từ thực trạng trên, tác giả đề xuất giải pháp công ty cần thay đổi trong
quy trình và tích hợp quản trị rủi ro vào quy trình tuyển dụng nhân sự của cơng ty.
Đối với từng vị trí tuyển dụng, Phòng Tổ chức hành chính cần cân nhắc và
thăm mưu lãnh đạo công ty áp dụng phương pháp tuyển dụng trong nội bộ Agribank
hay tuyển dụng bên ngồi. Mỗi hình thức đều có lợi ích và hạn chế khác nhau như
sau:
77
Bảng 3.1: So sánh hình thức tuyển dụng nội bộ và tuyển dụng bên ngồi
Hình thức
tuyển dụng
Lợi ích
Hạn chế
- Chi phí tuyển dụng nội bộ thấp hơn so
với bên ngoài.
- Các ứng viên nội bộ kết nối và tiếp cận
công việc nhanh hơn vì họ đã hiểu văn
Tuyển dụng hố Agribank
nội bộ trong - Thời gian tuyển dụng nhanh hơn.
Agribank - Công ty có thơng tin và hiểu rõ về ứng
viên nội bộ
- Tạo cơ hội cho nhân viên Agribank mở
rộng công việc và phát triển sự nghiệp tại
công ty.
- Tiếp cận được với số lượng ứng viên lớn
hơn vì thị trường lao động ln có sẵn
hàng ngàn ứng viên phù hợp với vị trí
cơng việc cơng ty tuyển dụng;
- Nguồn ứng viên mới từ bên ngoài tạo ra
Tuyển dụng
sự đa dạng về tính cách, phong cách làm
nguồn nhân
việc và có những ý tưởng mới mẻ hơn
lực bên
trong cơng việc;
ngồi
- Mang đến những kiến thức chuyên môn
hoặc kinh nghiệm từ một đối thủ cạnh
tranh mà cơng ty có thể cần đến để cải
thiện quy trình kinh doanh, sản phẩm
hoặc một nghiệp vụ nào đó.
- Kiềm chế sự đa dạng về lực
lượng lao động trong tổ chức.
- Tạo ra sức ì, sự xơ cứng do
thói quen làm việc.
- Số lượng ứng viên ít nên hạn
chế trong việc tìm ứng viên có
đúng và có đủ năng lực.
- Người quản lý trực tiếp có
thể khơng muốn từ bỏ nhân
viên giỏi của mình gây trở
ngại cho việc tuyển dụng
- Tăng chi phí tuyển dụng vì
tiền quảng cáo, tiền lương cho
các ứng viên bên ngoài cũng
thường lớn hơn tiền lương cho
ứng viên nội bộ.
- Thời gian tuyển dụng dài
hơn.
- Ứng viên bên ngoài sẽ mất
nhiều thời gian hơn để tìm
hiểu cơng việc, tìm hiểu con
người và văn hố doanh
nghiệp.
- Khơng nắm rõ thơng tin của
ứng viên nên có thể xảy ra rủi
ro gây tốn kém trong tuyển
dụng vì khả năng tuyển phải
người khơng phù hợp.
Nguồn: Tổng hợp của tác giả
Từ những lợi ích và hạn chế của 2 phương pháp tuyển dụng nhân sự bên
trong và bên ngoài Agribank, tác giả xây dựng bảng mục tiêu tuyển dụng giúp lãnh
đạo công ty dễ dàng hơn trong việc ra quyết định lựa chọn hình thức tuyển dụng
nào phù hợp với từng vị trí trong từng hồn cảnh khác nhau như sau:
78
79
Bảng 3.2: Tổng hợp các yếu tố đạt được cua tuyển dụng
Yếu tố cân nhắc
Phát triển lực lượng nhân sự
Sự phù hợp với văn hoá tổ chức
Hiệu suất cơng việc ban đầu
Chi phí tuyển dụng thấp hơn
Thời gian tuyển dụng ngắn hơn
Mức lương thấp hơn
Sự đa dạng về tính cách, phong cách làm việc và những ý tưởng mới mẻ trong cơng việc của ứ
Tăng trình độ chun môn kỹ thuật
Tiếp thu được những kỹ năng mới của ngành hoặc của đối thủ cạnh tranh
Nguồn: Tổng hợp của tác giả
-
Nếu công ty lựa chọn phương thức tuyển dụng trong nội bộ Agribank thì cần áp
dụng quy trình tuyển dụng sau:
80
Bảng 3.3: Quy trình tuyển dụng nội bộ
Các bước
Xác định
nhu cầu
tuyển
dụng
Đăng
thông tin
tuyển
dụng trong
nội bộ
công ty
Nhận và
chọn lọc
hồ sơ ứng
tuyển
Bổ nhiệm
cơng việc
Cách thực hiện
Tổng hợp thơng tin về vị trí công
việc đang cần tuyển dựa trên nhiệm
vụ và trách nhiệm của cơng việc để
quyết định vị trí cần tuyển thuộc
bậc công việc nào rồi đưa ra chức
danh tuyển.
Soạn thảo thông tin tuyển dụng với
đầy đủ thông tin về nhiệm vụ và
trách nhiệm tương ứng với bậc
công việc và chức danh công việc
cần
tuyển.
Đăng thông tin tuyển dụng trên tất
cả các kênh thông tin trong nội bộ
Agribank
Sau khi nhận được hồ sơ ứng tuyển
từ nhân viên trong Agribank, hội
đồng tuyển dụng cần có q trình
xác định các khả năng và năng lực
của nhân viên ứng tuyển có phù
hợp với vị trí cơng việc tuyển dụng
hay không.
Sau khi hội đồng tuyển dụng thông
qua kết quả tuyển dụng sẽ trình lên
ban giám đốc để ký quyết định bổ
nhiệm.
Thư bổ nhiệm được gửi cho nhân
viên được tuyển kèm với bản mô tả
công việc.
Mục tiêu đạt được
Đưa ra được cụ thể bậc công
việc và chức danh công việc
cần tuyển dụng.
Đảm bảo thông tin tuyển dụng
đầy đủ những tiêu chí cần thiết
và các nhân viên trong
Agribank đều biết được thông
tin tuyển dụng, đặc biệt là
những nhân viên có năng lực
phù hợp.
Xác định được hồ sơ của
những ứng viên có năng lực
phù hợp.
Nhân viên được tuyển dụng
tiếp nhận cơng việc và nhanh
chóng quen với vị trí cơng việc
mới.
Nguồn: Tổng hợp của tác giả
Nếu công ty lựa chọn phương thức tuyển dụng bên ngồi tác giả đề xuất cơng
ty áp dụng biện pháp “chuyển giao rủi ro”, nghĩa là đối với những vị trí cơng ty cần
tuyển dụng là quản lý cấp trung và cấp cao thì cơng ty nên th các cơng ty có uy tín
trong lĩnh vực tuyển dụng. Việc này sẽ giúp công ty giảm dần những hoạt động về
tuyển dụng nhân lực mà tập trung vào những giá trị cốt lõi nhất. Công ty chỉ cần đặt
81
hàng nhân sự theo yêu cầu và nhận về những ứng viên phù hợp để thúc đẩy hoạt động
sản xuất kinh doanh. Yêu cầu của công ty cần cụ thể về cả kỹ năng cứng và kỹ năng
mềm phù hợp với vị trí cơng việc đang cần để đặt hàng. Bởi các cơng ty tuyển dụng
sau đó sẽ tập hợp và kết hợp chính xác những yêu cầu và tập trung tìm kiếm những
ứng viên phù hợp.Những người khơng phù hợp với các tiêu chí mà cơng ty đặt ra
chắc chắn sẽ không bao giờ được nằm trong tầm ngắm dù cho có nền tảng tuyệt vời
thế nào. Các cơng ty tuyển dụng có trách nhiệm tìm ra một nhóm nhỏ ứng viên sáng
giá đủ điều kiện mà cơng ty yêu cầu. Hồ sơ duy nhất mà họ có thể đưa đến cho doanh
nghiệp chính là những ứng viên có trình độ đáp ứng các tiêu chí trong đặc tả công
việc.
Để thực hiện được biện pháp chuyển giao rủi ro trong cơng tác tuyển dụng
thì chi phí tuyển dụng của công ty sẽ cao hơn nhưng chắc chắn chất lượng tuyển
dụng sẽ tốt hơn.
3.3.2. Tích hợp quản trị rủi ro vào đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
Cơ sở để tác giả đề xuất giải pháp này là vì cơng ty đang phải đối mặt với
những rủi ro về đào tạo và phát triển nguồn nhân lực (RR4), khơng có nguồn nhân
lực kế cận (RR8), và đặc biệt là rủi ro nguồn nhân lực do đổi mới công nghệ
(RR12) mà nguyên nhân của những rủi ro này được xác định là cơng ty chưa có một
chiến lược, kế hoạch và quy trình đào tạo và phát triển nguồn nhân lực phù hợp.
Việc tích hợp quản trị rủi ro vào đào tạo và phát triển nguồn nhân lực là biện pháp
giảm thiểu rủi ro đồng thời nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của cơng ty tăng
khả năng thích ứng của công ty trước sự thay đổi của môi trường, đặc biệt là sự thay
đổi của cuộc cách mạng cơng nghệ 4.0.
Đào tạo là q trình cung cấp các kỹ năng cụ thể cho các mục tiêu cụ thể
Hiểu theo cách khác: “Đào tạo là những cố gắng của tổ chức được đưa ra
nhằm thay đổi hành vi và thái độ của nhân viên để đáp ứng các yêu cầu về hiệu quả
của công việc
“Phát triển nguồn nhân lực là quá trình chuẩn bị và cung cấp những năng lực
cần thiết cho tổ chức trong tương lai”.
Hiểu cách khác: “Phát triển là bao gồm các hoạt động nhằm chuẩn bị cho
nhân viên theo kịp với cơ cấu tổ chức khi nó thay đổi và phát triển”.
82
Phát triển khơng chỉ gồm đào tạo mà còn cả sự nghiệp và những kinh nghiệm
khác nữa
•
Về đào tạo nguồn nhân lực
Chủ tịch và Ban Tổng Giám đốc là bộ phận đề ra chiến chiến lược đào tạo và
phát triển nguồn nhân lực của cơng ty, chiến lược đó cần xây dựng phù hợp với: (1)
chiến lược kinh doanh, (2) chiến lược về công nghệ, (3) chiến lược về cơ cấu của
cơng ty.
Phòng Hành chính nhân sự là đơn vị chịu trách nhiệm xây dựng quy trình và
kế hoạch tổ chức đào tạo, phát triển nguồn nhân lực
Quy trình đào tạo của cơng ty cần xây dựng gồm 4 bước:
Hình 3.1: Quy trình đào tạo nguồn nhân lực
Với quy trình này tác giả đề xuất, đối với nhóm đối tượng là cán bộ quản lý
cấp cao, cán bộ quản lý cấp trung và những cán bộ được quy hoạch làm quản lý,
công ty cần thuê đào tạo, hay đào tạo bên ngoài bởi các tổ chức đào tạo uy tín (ví dụ như
Khoa Quản trị và Kinh doanh, Đại học Quốc gia Hà Nội).
Tiếp đó, sau khi được đào tạo,những nhóm đối tượng này có trách nhiệm đào
tạo lại, hoặc trở thành những giảng viên kiêm nhiệm tại công ty, giảng dạy cho
những đối tượng là nhân viên tại bộ phận mình quản lý hay nhân viên sản xuất tại
các nhà máy.
Việc xây dựng một đội ngũ giảng viên kiêm nhiệm tại công ty là giải pháp
giải quyết vấn đề nhân viên công ty chưa được đào tạo vì nguồn kinh phí hạn hẹp.
83
Tuy nhiên, tác giả cũng khuyến khích cơng ty có chiến lược chuyển dần từ đào tạo
nội bộ sang đào tạo thuê ngoài trong tương lai.
Về nội dung đào tạo:
-
Cán bộ quản lý cấp cao và cấp trung: đào tạo tư duy quản trị hiện đại, các kỹ năng
trong khung năng lực quản lý, các kỹ năng bổ trợ, cập nhật kiến thức về đổi mới cơng
nghệ và văn hóa doanh nghiệp, hiểu biết về cuộc cách mạng công nghệ 4.0 và những
-
ảnh hưởng đến ngành dịch vụ ngân hàng,….
Nhân viên: đào tạo nâng cao tay nghề, kiến thức cần thiết trong cuộc cách mạng
công nghệ 4.0, bồi dưỡng kiến thức pháp luật, an toàn lao động, kỹ năng làm
việc hiệu quả,, văn hóa doanh nghiệp ….
Cơng ty cần nhìn nhận việc đào tạo, phát triển nguồn nhân lực là một khoản
đầu tư vào nguồn nhân lực, đầu tư vào sự phát triển bền vững thay vì nhìn nhận nó
như một khoản chi phí.
-
Về phát triển nguồn nhân lực
Có chiến lược quy hoạch cán bộ hàng năm;
Lựa chọn những cán bộ có năng lực, trình độ vượt trội, có đạo đức tốt để đưa
-
vào diện cán bộ quy hoạch hay cán bộ nguồn.
Quy trình quy hoạch cán bộ phải thực hiện một cách công khai, công bằng.
Ưu tiên cho người lao động nằm trong quy hoạch được đào tạo nâng cao trình độ
-
chun mơn, kỹ năng phục vụ cho cơng việc.
Chú trọng về việc cân nhắc đề bạt những lao động nằm trong diện quy hoạch và
-
ưu tiên bổ nhiệm những trường hợp đó.
Hàng năm luân chuyển cán bộ, sắp xếp đúng vị trí cho người lao động sao cho
•
phù hợp với sở trường, năng lực của người lao động để họ phát huy tối đa được
sở trường.
3.3.3. Xây dựng và thực thi văn hóa doanh nghiệp
Để giảm bớt khả năng xảy ra cũng như hạn chế những tác động của các rủi
ro: (RR5) Thiếu động lực làm việc, (RR6) nhân lực của công ty vi phạm kỷ luật và pháp
luật, (RR1) tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp, (RR10) đình cơng và nghỉ việc tập thể,
(RR11) mâu thuẫn nội bộ, qua nghiên cứu thực trạng tại công ty, tác giả đề xuất tới lãnh
đạo công ty nên đẩy mạnh việc xây dựng và thực thi văn hóa doanh nghiệp tại cơng ty.
Văn hố doanh nghiệp có thể được hiểu là toàn bộ các giá trị, niềm tin, thái
độ, hành vi, các quan niệm và tập quán, truyền thống ăn sâu vào hoạt động của
84
doanh nghiệp và được chia sẻ và tương tác bởi tất cả các thành viên trong doanh
nghiệp.
Vai trò của văn hóa doanh nghiệp trong quản lý là: (1) VHDN là công cụ
triển khai chiến lược, và (2) VHDN là phương pháp tạo động lực cho người lao
động và sức mạnh đoàn kết cho tổ chức, doanh nghiệp.
Xây dựng và thực thi văn hóa doanh nghiệp tại công ty nghĩa là:
Về nội dung, là xây dựng và đạt được sự đồng thuận về một hệ thống các giá
trị, triết lý hành động và phương pháp ra quyết định đặc trưng cho phong cách của
doanh nghiệp và cần được tuân thủ nghiêm túc;
Về mục đích, là thiết kế và triển khai các chương trình hành động nhằm đưa
hệ thống các giá trị và phương pháp hành động vào trong nhận thức và phát triển
thành năng lực hành động của các thành viên tổ chức;
Về tác động mong muốn, là hỗ trợ cho các thành viên để chuyển hoá hệ
thống các giá trị và triết lý hành động đã nhận thức và năng lực đã hình thành thành
động lực và hành động thực tiễn.
Các yếu tố hình thành văn hóa của Cơng ty Dịch vụ Agribank bao gồm:
Sứ mệnh và tầm nhìn, giá trị cốt lõi của cơng ty
Triết lý kinh doanh
Các bản sắc và đặc trưng văn hóa
Các chuẩn mực hành vi ứng xử, giao tiếp
Đạo đức và trách nhiệm
Lợi ích của việc xây dựng và thực thi văn hóa doanh nghiệp là:
Giúp nhân viên hình thành và chia sẻ giá trị chung;
Định hướng các thành viên trong tổ chức hành động và quyết định khi họ đối
mặt với sự bất định và không rõ ràng;
Ảnh hưởng đến hành vi và cách phản ứng của các thành viên đối với các tình
huống; tăng cam kết, thỏa mãn trong cơng việc và giảm tỉ lệ bỏ việc;
Văn hóa doanh nghiệp mạnh sẽ giúp tăng hiệu quả và tạo ra lợi thế cạnh
tranh cho doanh nghiệp
Góp phần giúp ABSC tăng sức mạnh nội lực trong các hoạt động kinh doanh
và tăng lợi thế cạnh tranh;
85
Góp phần giúp củng cố uy tín, nâng cao vị thế của ABSC trong nước và quốc
tế;
Góp phần tạo dựng phẩm chất, đạo đức, nếp sinh hoạt và làm việc của công
nhân viên chức ABSC ;
Góp phần xây dựng truyền thống của ABSC, củng cố niềm tin bền vững của
khách hàng, chiếm lĩnh và mở rộng thị trường, nâng cao sức cạnh tranh của
các dịch vụ ngân hàng trên thị trường trong nước và quốc tế.
Từ đó tác giả có những đề xuất về việc xây dựng và thực thi văn hóa doanh
nghiệp tại công ty như sau:
(1) Thành lập bộ phận chuyên trách hoặc bán chuyên trách phụ trách VHDN của
công ty
(2) Tổ chức xây dựng văn hóa doanh nghiệp của cơng ty trên cơ sở thống nhất
với văn hóa Agribank. Cụ thể như sau:
• Về sứ mệnh và tầm nhìn và giá trị cốt lõi của công ty: hiện nay Công ty chưa
xây dựng và cơng bố các tiêu chí này. Vì cậy cần xây dựng và cơng bố bộ
tiêu chí này, để tạo ra sự đồng thuận và thống nhất trong thể cán bộ người lao
động về một mục tiêu, con đường hay một giá trị mà công ty theo đuổi
• Về triết lý kinh doanh: Cơng ty có thể xây dựng riêng cho mình một triết lý
kinh doanh phù hợp hoặc sử dụng triết lý kinh doanh của Agribank là “Mang
phồn thịnh đến khách hàng”
• Các bản sắc và đặc trưng văn hóa: theo tác giả vì cơng ty là một phần của
Agribank nên bản sắc văn hóa của công ty là bản sắc của Agribank (Trung
thực, Kỷ cương, Sáng tạo, Chất lượng, Hiệu quả), đặc trưng văn hóa của
công ty là đặc trưng của Agribank (Gắn kết, Thân thiện, Nghĩa tình, Địa
phương,Tam nơng)
• Về các chuẩn mực hành vi ứng xử, giao tiếp: hiện nay công ty đang thực hiện
theo chuẩn mực của Agribank ban hành (bộ quy tắc ứng xử), tuy nhiên rất
nhiều người lao động của công ty không biết đến bộ quy tắc ứng xử này, nên
công ty cần thường xuyên tuyên truyền và phổ biến đến người lao động và
giám sát thực hiện những quy tắc này một cách hiệu quả.
•
Về đạo đức và trách nhiệm:
86