Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.58 MB, 122 trang )
8
quản trị DN. Do đó, ngồi các phương pháp chung của kế tốn thì KTQT còn
phải sử dụng các phương pháp riêng để đáp ứng được yêu cầu của nhà quản lý.
Thứ hai, KTQT tập trung vào các hoạt động trong phạm vi yêu cầu quản lý
nội bộ DN. Những thơng tin này chỉ có ý nghĩa đối với đối tượng trong DN mà
khơng có ý nghĩa đối với các đối tượng bên ngồi. Vì vậy có thể khẳng định KTQT
là loại kế tốn dành cho người làm cơng tác quản trị. KTTC khơng đáp ứng được
mục đích này.
Thứ ba, KTQT là một bộ phận không thể tách rời của hệ thống KTDN. Đồng
thời, nó cũng là một cơng cụ quan trọng trong quản lý nội bộ DN.
Nội dung chủ yếu, phổ biến của KTQT trong DN gồm:
- Kế toán quản trị chi phí và giá thành sản phẩm
- Kế toán quản trị bán hàng và kết quả kinh doanh
- Phân tích mối quan hệ giữa chi phí, khối lượng và lợi nhuận.
- Lựa chọn thơng tin thích hợp cho việc ra quyết định.
- Lập dự toán ngân sách sản xuất kinh doanh.
- Kế toán quản trị một số chỉ tiêu khác: TSCĐ; hàng tồn kho; lao động và tiền
lương; các khoản nợ.
Ngồi ra, DN có thể thực hiện các nội dung khác của KTQT theo yêu cầu
quản lý của đơn vị.
Trong các nội dung trên thì chi phí ln được coi là trọng tâm của KTQT.
Kế toán quản trị chi phí
Những phân tích trên cho thấy một bộ phận của KTQT là KTQT chi phí. Theo
Đào Thị Minh Tâm (2009) thì: “Kế tốn quản trị chi phí là một bộ phận của kế toán
quản trị chuyên thực hiện việc xử lý và cung cấp thơng tin về chi phí nhằm phục vụ
cho việc thực hiện các chức năng của nhà quản trị như hoạch định, tổ chức thực
hiện, kiểm tra và ra quyết định”.
Theo Viện kế toán quản trị của Mỹ, kế tốn chi phí là: “Kỹ thuật hay phương
pháp để xác định chi phí cho một dự án, một q trình hoặc một sản phẩm… Chi
phí này được xác định bằng việc đo lường trực tiếp, kết chuyển tùy ý, hoặc phân bổ
một cách có hệ thống và hợp lý” (Đặng Thị Hòa, 2006). Theo định nghĩa này, kế
tốn chi phí khơng phải là một bộ phận độc lập, mà kế tốn chi phí vừa là bộ phận
9
của KTTC và vừa là một bộ phận của KTQT. Bộ phận kế tốn CP có trong KTQT
được gọi là KTQTCP.
Với tư cách là một bộ phận của hệ thống KTQT, KTQTCP được thực hiện
nhằm thu nhận, xử lý và cung cấp các thơng tin về chi phí của DN. Mục đích là giúp
các nhà quản trị tại DN có thể quản trị được các yếu tố nguồn lực tiêu dùng cho các
hoạt động thơng qua xây dựng KH, kiểm sốt, đánh giá hoạt động và ra quyết định.
Về bản chất, KTQTCP là một bộ phận của KTQT nên cũng có đầy đủ bản chất
của KTQT. Tuy nhiên, KTQTCP được sử dụng nhằm cung cấp thơng tin về chi phí
bao gồm CP liên quan trực tiếp đến SX và CP ngoài sản xuất của doanh nghiệp.
1.1.2. Chức năng và đối tượng của kế tốn quản trị chi phí
Chức năng của kế tốn quản trị chi phí
Kế tốn quản trị chi phí với mục tiêu cung cấp thông tin
cho các nhà quản trị trong nội bộ. Do vậy, chức năng của
KTQTCP là phản ánh và cung cấp các thông tin phục vụ quản
trị chi phí. Cụ thể các chức năng và thơng tin cung cấp được
thể hiện qua bảng sau :
Chức năng
Thông tin cung cấp
Phản ánh và cung cấp các thông tin hoạch định hoạt Dự toán CP
động SXKD
Phản ảnh và cung cấp thông tin kết quả hoạt động SXKD CP thực tế
Phản ảnh và cung cấp thông tin kiểm tra, đánh giá hoạt Sai sót và nguyên nhân
động SXKD
Phản ảnh và cung cấp thông tin phục vụ cho các quyết Báo cáo tóm tắt về CP
định quản trị của những nhà quản lý trong nội bộ DN
Đối tượng của KTQTCP
Là một bộ phận kế toán trong doanh nghiệp, đối tượng của KTQT chi phí cũng
là đối tượng của kế tốn nói chung, của KTQT nói riêng. Đó là tài sản, là sự vận
động của tải sản liên quan đến chi phí của doanh nghiệp. Đối tượng của KTQT chi
phí là quá trình hình thành và hiệu quả sử dụng chi phí của DN, bao gồm CPSX và
chi phí ngồi sản xuất
10
1.1.3. Nhu cầu thông tin của các nhà quản trị và vai trò của KTQT chi phí
1.1.3.1. Nhu cầu thơng tin của các nhà quản trị
Để xác định nhu cầu thông tin của các nhà quản trị, trước hết cần làm rõ các chức
năng của quản trị trong DN. Với mỗi chức năng khác nhau thì nhà quản trị cần các thơng
tin khơng giống nhau.
Quản trị là q trình trong đó các nhà quản trị tác động lên đối tượng quản trị
để phối hợp hoạt động của các cá nhân và tập thể nhằm đạt các mục tiêu đã đề ra
của DN. Nhà quản trị thực hiện các chức: Lập kế hoạch, Tổ chức điều hành, Kiểm
tra đánh giá và Ra quyết định.
Để thực hiện các chức năng trên, nhà quản trị cần có các thơng tin cần thiết và
phù hợp về chi phí. Cụ thể:
Đối với chức năng lập kế hoạch
“Lập kế hoạch là xác định các mục tiêu phải đạt và vạch ra các bước phải thực
hiện để đạt những mục tiêu đó. Các kế hoạch được lập ra có thể là dài hạn hay ngắn
hạn. Hoặc có thể hiểu là xác định mục tiêu và từ đó quyết định cách tốt nhất để đạt
được mục tiêu đã đặt ra” (Đặng Thị Hòa, 2006)
Để thực hiện chức năng này, nhà quản trị doanh nghiệp cần nhiều thông tin như:
Thông tin q khứ - thơng tin về chi phí thực hiện thông tin liên quan đến tương lai –
thông tin dự tốn chi phí.
Trong đó, thơng tin chi phí liên quan đến tương lai là thông tin về các khoản chi
phí phát sinh liên quan đến các phương án kinh doanh khác nhau và những vấn đề phát
sinh hoặc những rủi ro có thể gặp trong mỗi phương án để lựa chọn phương án tốt nhất.
Các thông tin để lựa chọn phương án SXKD tối ưu là những chi phí sẽ phát sinh liên
quan đến mỗi phương án, chi phí cố định và chi phí biến đổi, chi phí chênh lệch, chi
phí cơ hội, chi phí chìm… Khi DN quyết định lựa chọn phương án nào đó thì dự tốn
chi phí sẽ được lập ra. Những thơng tin cần thiết cho việc lập dự tốn là định mức chi
phí, chi phí cố định và chi phí biến đổi liên quan đến các mức hoạt động của DN.
Đối với chức năng tổ chức điều hành
11
“Với chức năng tổ chức và điều hành, nhà quản trị phải quyết định cách thức
liên kết tốt nhất giữa tổ chức, con người với các nguồn tài – vật lực lại với nhau
nhằm thực hiện các kế hoạch đạt hiệu quả cao nhất. Trong quá trình thực hiện chức
năng này, nhà quản lý phải giám sát hoạt động hàng ngày và giữ cho mọi hoạt động
của tổ chức được tiến hành trơi chảy” (Đặng Thị Hòa, 2006).
Trong giai đoạn tổ chức điều hành, doanh nghiệp cần nhiều thơng tin như:
Thơng tin về dự tốn chi phí: nhằm xem xét việc huy động và sử dụng các
nguồn lực của DN;
Thơng tin về chi phí thực tế phát sinh: so sánh với dự toán nhằm đảm bảo các
hoạt động của doanh nghiệp theo đúng mục tiêu đã định
Thông tin về chi phí tiêu chuẩn: phân tích chênh lệch nhằm tìm ra các ngun
nhân tăng, giảm chi phí so với dự tốn để từ đó DN có những điều chỉnh phù hợp.
Đối với chức năng kiểm tra đánh giá
“Nhà quản trị sau khi đã lập kế hoạch đầy đủ và hợp lý, tổ chức thực hiện kế
hoạch, đòi hỏi phải kiểm tra và đánh giá việc thực hiện kế hoạch. Phương pháp thường
được dung là so sánh số liệu thực hiện với số liệu kế hoạch hoặc dự toán, để nhận diện
các sai biệt giữa kết quả đạt được với mục tiêu đã đề ra” (Đặng Thị Hòa, 2006)
Để thực hiện chức năng này, nhà quản trị doanh nghiệp cần nhiều thơng
tin như: Thơng tin về chi phí của từng bộ phận: kiểm tra, đánh giá tình hình thực
hiện chi phí của từng bộ phận; Thơng tin về chi phí biến đổi, chi phí cố định của
từng bộ phận
Đối với chức năng ra quyết định:
“Chức năng ra quyết định là một chức năng quan trọng, xuyên suốt các khâu
quản trị doanh nghiệp, từ khâu lập kế hoạch, tổ chức thực hiện cho đến kiểm tra
đánh giá. Chức năng ra quyết định được vận dụng liên tục trong suốt quá trình hoạt
động của doanh nghiệp” (Đặng Thị Hòa, 2006)
Để thực hiện chức năng này, nhà quản trị doanh nghiệp cần nhiều thơng tin
như: Thơng tin về dự tốn chi phí và thơng tin về chi phí thực hiện; Thơng tin về chi
phí thích hợp và chi phí khơng thích hợp cho việc ra quyết định
1.1.3.2. Vai trò của kế tốn quản trị chi phí đối với DN
12
KTQT chi phí phải gắn liền với tổ chức và công nghệ của DN, vì KTQT chi
phí dựa trên cách thức huy động và sử dụng các nguồn lực, từ đó cung cấp đầy đủ
các thông tin cho nhà quản trị DN. Trong quản lý hoạt động của DN, KTQTCP có
những vai trò cơ bản sau:
Thứ nhất, KTQTCP là nguồn quan trọng cung cấp các thông tin cần thiết cho
nhà quản lý trong mọi công việc từ xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện, kiểm tra
đánh giá cho đến ra quyết định. Cụ thể:
KTQTCP cung cấp các thơng tin về CP ước tính, cụ thể hóa mục tiêu từ kế
hoạch sang dự tốn CP trong kinh doanh.
Trong giai đoạn tổ chức thực hiện, bộ phận KTQT chi phí cung cấp các thơng
tin về chi phí đã và đang thực hiện một cách kịp thời, giúp nhà quản trị có được các
quyết định đúng đắn trong ngắn hạn và dài hạn.
Trong giai đoạn triển khai và đánh giá KTQT chi phí cung cấp các báo cáo
hoạt động, báo cáo về khả năng sinh lời, báo cáo về kết quả thực hiện chi phí thực
tế so với kế hoạch của các bộ phận trong DN.
Thứ hai, KTQT giúp cho các nhà quản trị các cấp kiểm soát, cũng như giám
sát, điều hành các hoạt động SXKD trong DN.
KTQT chi phí cung cấp các báo cáo hoạt động giúp ích cho nhà quản trị kiểm
sốt q trình thực hiện kế hoach, kiểm sốt chi phí và đạt được hiệu quả kinh
doanh tối ưu. Bên cạnh đó, cũng thông qua các báo cáo về so sánh thực hiện hiệu
quả hoạt động tại các bộ phận, cũng chính là đánh giá hiệu quả của việc quản lý sẽ
giúp cho các nhà quản trị phát huy hoặc giúp kinh nghiệm trong việc thực hiện cơng
việc quản lý của mình
Như vậy, trong q trình ra quyết định KTQT chi phí giúp các nhà quản trị
không chỉ bằng cách cung cấp thơng tin thích hợp, mà còn bằng cách vận dụng các
kỹ thuật phân tích vào những tình huống khác nhau, để từ đó có thể có quyết định
thích hợp nhất.
1.1.4. Những nhân tố ảnh hưởng đến KTQT chi phí trong doanh nghiệp
13
KTQT chi phí với mục tiêu là cung cấp thông tin cho nhà quản trị phục vụ ra
quyết định. Do vậy, nhu cầu thơng tin về chi phí của nhà quản trị sẽ ảnh hưởng đến
KTQT chi phí. Đồng thời, mỗi DN hoạt động trong một ngành nghề hoặc lĩnh vực
cụ thể có đặc điểm tổ chức hoạt động SXKD khác nhau thì KTQTCP cũng khơng
giống nhau. Bên cạnh đó trình độ trang bị phương tiện kỹ thuật và trình độ của đội
ngũ cán bộ kế tốn cũng có ảnh hưởng nhất định đến KTQT chi phí trong mỗi
doanh nghiệp.
Nhu cầu thơng tin về chi phí của nhà quản trị
KTQT chi phí trong DN phụ thuộc vào nhu cầu thơng tin nói chung, đặc biệt
là thơng tin về chi phí của nhà quản trị doanh nghiệp. Như đã phân tích, mục tiêu
của KTQT chi phí là cung cấp thơng tin cho các đối tượng sử dụng trong nội bộ. Do
vậy, để KTQT chi phí đạt hiệu quả, cần xác định nhu cầu thơng tin về chi phí của
nhà quản trị doanh nghiệp. Thơng tin với vai trò là một phương tiện quản lý sẽ trợ
giúp nhà quản trị trong việc ra quyết định. Nguồn thông tin do hệ thống kế tốn
cung cấp đóng vai trò rất quan trọng, đặc biệt là thơng tin về chi phí, nhằm thực
hiện mục tiêu kiểm sốt chi phí trong doanh nghiệp.
Đặc điểm tổ chức hoạt động SXKD của DN
Tổ chức sản xuất trong DN là sự kết hợp chặt chẽ giữa sức lao động và tư liệu
sản xuất cho phù hợp với nhiệm vụ, quy mô và công nghệ sản xuất. Tổ chức sản
xuất nhằm trả lời câu hỏi sản xuất như thế nào? Tổ chức sản xuất cho thấy rõ hình
thức tổ chức của q trình sản xuất, tính chất phân cơng lao động giữa các bộ phận
sản xuất và phục vụ sản xuất, đặc điểm của sự kết hợp lao động với tư liệu lao động
và đối tượng lao động trong q trình sản xuất. Bên cạnh đó, tổ chức sản xuất còn là
việc chỉ ra cách thức bố trí các bộ phận sản xuất: có thể tổ chức theo hình thức công
nghệ, theo đối tượng hoặc theo kết hợp cả hai cách trên.
Đặc điểm về tổ chức hoạt động SXKD là nhân tố ảnh hưởng quan trọng đối với
tổ chức KTQT chi phí trong DN. Trong q trình thu nhận và xử lý thông tin, cần xem
xét đến đặc điểm về hình thức tổ chức sản xuất để tổ chức q trình thu nhận thơng tin
đạt hiệu quả, thuận tiện cho q trình xử lý và cung cấp thơng tin.
Trình độ trang bị phương tiện kỹ thuật và trình độ của đội ngũ cán bộ kế toán
14
Phương tiện kỹ thuật sử dụng cũng có ảnh hưởng lớn đến KTQTCP trong DN.
Q trình xử lý thơng tin của KTQT chi phí cần có sự kết hợp của nhiều phương
pháp kỹ thuật phức tạp. Do vậy, phương tiện kỹ thuật bao gồm hệ thống máy vi tính
và các phần mềm xử lý thơng tin là vơ cùng cần thiết trong q trình tổ chức KTQT
chi phí.
Trình độ kiến thức, kỹ năng và đạo đức nghề nghiệp của nhân viên kế tốn có
ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng thông tin do hệ thống kế tốn cung cấp. Để
cung cấp thơng tin hữu ích cho đối tượng sử dụng, yêu cầu đối với người làm kế
toán phải hiểu biết về hoạt động SXKD của DN, có trình độ chun mơn và phối
hợp tốt với các nhân viên, bộ phận khác trong DN.
1.2. Nội dung KTQT chi phí trong các doanh nghiệp sản xuất
1.2.1. Phân loại chi phí
Phân loại chi phí là một nội dung quan trọng trong quản trị chi phí. Tùy thuộc
vào yêu cầu quản lý chi phí mà DN lựa chọn các tiêu thức phân loại phù hợp để
phục vụ cung cấp thơng tin chi phí cho nhà quản trị. Tác giả hệ thống hóa một số
tiêu thức phân loại chi theo yêu cầu quản trị DN theo Sơ đồ 1.1.
(Nguồn: Tác giả tổng hợp)
15
Thứ nhất, phân loại theo công dụng của chi phí
Theo cách phân loại này, chi phí bao gồm hai loại:
Chi phí sản xuất
Theo Giáo trình Kế tốn quản trị của Đại học Thương mại (2006) “Chi phí sản
xuất là những khoản chi phí phát sinh tại các phân xưởng (bộ phận) sản xuất gắn liền
với các hoạt động sản xuất, chế tạo sản phẩm của doanh nghiệp”. Nếu xét theo chức
năng của chi phí thì chi phí sản xuất bao gồm: CPNVL trực tiếp; CPNCTT và chi
phí SXC
Chi phí NVL trực tiếp: Là tồn bộ các chi phí về nguyên liệu, vật liệu chính,
vật liệu phụ, nhiên liệu được sử dụng trực tiếp để sản xuất, chế tạo sản phẩm, cung
cấp dịch vụ. CPNVL trực tiếp có thể xác định cụ thể cho từng loại sản phẩm, khi đó
nó được tính thẳng vào chi phí sản xuất sản phẩm.
Chi phí NCTT: Là khoản chi phí phải trả cho lao động trực tiếp thực hiện quá
trình sản xuất, chế tạo sản phẩm, thực hiện các dịch vụ, bao gồm lương chính, lương
phụ, các khoản phụ cấp, tiền cơng và các khoản trích theo tiền lương (BHXH,
BHYT, BHTN, KPCĐ) được tính vào CPSX trong kỳ của người lao động trực tiếp
thực hiện q trình sản xuất.
Chi phí SXC: Là các khoản chi phí sản xuất liên quan đến việc phục vụ và
quản lý sản xuất trong phạm vi các bộ phận trực tiếp sản xuất như phân xưởng, tổ
đội sản xuất bao gồm chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí vật liệu, cơng cụ dụng
cụ, chi phí khấu hao TSCĐ dùng cho sản xuất, chi phí dịch vụ mua ngồi, các chi
phí mơi trường…phục vụ cho sản xuất.
Chi phí SXC là một khoản mục chi phí phức tạp, bao gồm nhiều yếu tố chi phí có
đặc điểm, tính chất biến đổi khác nhau và liên quan đến nhiều bộ phận. Vì vậy việc thu
thập đầy đủ, chính xác thơng tin CPSXC thường khó khăn hơn các chi phí khác.
Chi phí ngồi sản xuất
Chi phí ngồi sản xuất là những khoản chi phí khơng liên quan trực tiếp đến
q trình sản xuất sản phẩm. Chi phí ngồi sản xuất bao gồm chi phí bán hàng, chi
phí quản lý doanh nghiệp, chi phí hoạt động tài chính và chi phí khác. Trong đó:
16
Chi phí bán hàng: gồm tồn bộ các khoản liên quan đến việc tiêu thụ sản
phẩm, hàng hóa, lao vụ, dịch vụ trong kỳ.
Chi phí quản lý doanh nghiệp: bao gồm tồn bộ các khoản chi phí phát sinh
chung liên quan đến quản trị kinh doanh và quản lý hành chính trong phạm vi tồn
doanh nghiệp mà khơng tách được cho bất kỳ hoạt động nào.
Chi phí hoạt động tài chính là những chi phí liên quan đến các hoạt động tài
chính, kinh doanh về vốn
Chi phí khác: là những khoản chi phí phát sinh từ các sự kiện, nghiệp vụ
khơng dự kiến trước hay có sự khác biệt với các hoạt động thông thường của doanh
nghiệp.
Thứ hai, phân loại theo khả năng quy nạp chi phí vào các đối tượng kế tốn
chi phí
Theo tiêu thức này, chi phí của DN gồm hai loại:
Chi phí trực tiếp “là những chi phí liên quan trực tiếp đến từng đối tượng kế
tốn tập hợp chi phí” (Đặng Thị Hòa, 2006). Loại chi phí này có thể tập hợp trực
tiếp cho từng đối tượng chịu chi phí. Trong quản trị DN nói chung và quản trị chi
phí nói riêng, nếu loại chi phí này chiếm tỉ lệ lớn trong tổng chi phí thì sẽ thuận lợi
cho việc kiểm sốt chi phí cũng như xác định nguyên nhân gây ra chi phí. Chúng dễ
nhận biết và hạch tốn chính xác, ví dụ như phần lớn CPNVLTT, CPNCTT là chi
phí trực tiếp.
Chi phí gián tiếp “là các chi phí có liên quan đến nhiều đối tượng kế tốn tập hợp
chi phí khác nhau nên không thể quy nạp trực tiếp cho từng đối tượng kế tốn tập hợp
chi phí được, mà phải tập hợp theo từng nơi phát sinh chi phí khi chúng phát sinh, sau
đó quy nạp cho từng đối tượng theo phương pháp phân bổ gián tiếp” (Đặng Thị Hòa,
2006)
Khi thực hiện phân bổ chi phí cho từng đối tượng, DN cần phải xác định tiêu
thức phân bổ phù hợp. Tính hợp lý và khoa học của tiêu chuẩn phân bổ được lựa
chọn sẽ quyết định sự hợp lý của chi phí phân bổ cho từng đối tượng. Hay nói cách
các, tiêu thức phân bổ có ý nghĩa quyết định đến số chi phí phân bổ cho từng đối
tượng.
17
Cách phân loại này giúp tập hợp chi phí khi phát sinh vào đối tượng tập hợp
CPSX. Với cương vị của mình nhân viên kế tốn quản trị có thể tư vấn giúp các nhà
quản trị DN thiết kế cơ cấu tổ chức SXKD hợp lý để có số khoản chi phí lớn nhất có
thể quy nạp trực tiếp cho từng đối tượng tập hợp chi phí. Nhờ đó sẽ giúp cho việc kiểm
sốt chi phí của DN được đầy đủ, tồn diện hơn.
Thứ ba, Phân loại chi phí theo mối quan hệ với báo cáo tài chính
Theo cách phân loại này, chi phí của DN được chia thành chi phí sản phẩm và
chi phí thời kỳ
“Chi phí sản phẩm là những khoản chi phí gắn liền với q trình sản xuất sản
phẩm hay q trình mua hàng hố để bán” (Đặng Thị Hòa, 2006). Đối với doanh
nghiệp sản xuất, chi phí sản phẩm bao gồm CP NVLTT, CP NCTT, CP SXC.
Chi phí thời kỳ “là chi phí cho hoạt động kinh doanh trong kỳ, không tạo nên
giá trị hàng tồn kho - tài sản, nên chúng không được ghi nhận trên Bảng cân đối kế
toán, mà được sử dụng để xác định kết quả kinh doanh ngay trong kỳ chúng phát
sinh, có ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận trong kỳ mà chúng phát sinh” (Đặng Thị
Hòa, 2006). Vì vậy, chi phí thời kỳ được ghi nhận ở các chỉ tiêu trên Báo cáo kết
quả hoạt động kinh doanh
Chi phí thời kỳ bao gồm: CPBH và CP QLDN và các chi phí khác. Chi phí
thời kỳ phát sinh ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp ngay trong
kỳ phát sinh. Do đó, nếu kế tốn các khoản chi phí này khơng chính xác sẽ ảnh
hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của doanh nghiệp.
Thứ tư, Phân loại theo mối quan hệ giữa chi phí với mức độ hoạt động
Theo mối quan hệ giữa chi phí với mức độ hoạt động, chi phí được chia thành:
Chi phí biến đổi, chi phí cố định, chi phí hỗn hợp
Chi phí biến đổi: “là những chi phí thay đổi về tổng số, tỷ lệ với sự thay đổi
của mức độ hoạt động” (Đặng Thị Hòa, 2006). Mức độ hoạt động được xác định
có thể là số lượng sản phẩm sản xuất đã hoàn thành, số lượng sản phẩm tiêu thụ;
số giờ máy hoạt động; doanh thu bán hàng đã thực hiện...
Kế tốn có thể chia chi phí biến đổi làm 2 loại: Chi phí biến đổi tuyến tính và Chi
phí biến đổi cấp bậc (khơng tỷ lệ trực tiếp)
18
Chi phí biến đổi tuyến tính là chi phí có quan hệ tỷ lệ thuận với mức độ hoạt
động. Các CP NVLTT, CP NCTT và hoa hồng bán hàng là những chi phí biến đổi
dạng tuyến tính.
Chi phí biến đổi cấp bậc là những chi phí thay đổi chỉ khi mức độ hoạt động
thay đổi nhiều và rõ ràng. Loại chi phí biến đổi này khơng thay đổi khi mức độ hoạt
động thay đổi ít hoặc thay đổi khơng đáng kể. Các chi phí lao động gián tiếp, chi phí
bảo trì máy, v.v… là những chi phí biến đổi thuộc dạng này
Chi phí biến đổi dạng cong: Trong q trình nghiên cứu các chi phí biến đổi,
chúng ta giả định rằng có một quan hệ tuyến tính thật sự giữa chi phí biến đổi và
sản lượng sản xuất. Tuy nhiên, các chuyên gia kinh tế học đã chỉ ra rằng rất nhiều
chi phí biến đổi thực tế ứng xử theo một dạng cong, không thể hiện mối quan hệ
tuyến tính giữa chi phí và mức hoạt động
Chi phí cố định: “là những khoản chi phí khơng thay đổi về tổng số khi mức độ
hoạt động thay đổi trong phạm vi phù hợp”. (Đặng Thị Hòa, 2006). Chi phí cố định
bao gồm chi phí cố định tuyệt đối và chi phí cố định cấp bậc
Chi phí cố định tuyệt đối là những chi phí khơng thay đổi khi mức độ hoạt
động thay đổi. Khác với chi phí biến đổi, chi phí cố định tuyệt đối khơng bị ảnh
hưởng bởi mức độ hoạt động. Khi mức độ hoạt động tăng lên hoặc giảm xuống, các
chi phí cố định tuyệt đối vẫn giữ nguyên. Các chi phí khấu hao tài sản cố định, chi
phí tiền lương cho cán bộ quản lý, chi phí quảng cáo khuyến mãi, chi phí bảo hiểm,
v.v… là những chi phí cố định tuyệt đối.
Chi phí cố định cấp bậc là chi phí khơng thay đổi theo mức độ hoạt động chỉ
trong một phạm vi hoạt động thích hợp nào đó. Khi mức hoạt động vượt q phạm
vi này thì ta có chi phí cố định cấp bậc.
Chi phí hỗn hợp: “là những khoản bao gồm cả yếu tố chi phí cố định và chi
phí biến đổi” (Đặng Thị Hòa, 2006)
Mỗi loại chi phí đòi hỏi được quản lý theo cách thức khác nhau, việc quản lý
thích hợp đối với chi phí biến đổi là phải xây dựng và kiểm soát tốt định mức. Để
quản lý chi phí đối với chi phí cố định phải bắt đầu từ giai đoạn khảo sát, tận dụng
tối đa công suất và linh hoạt trong các quyết định. Bởi vậy, các nhà quản trị trong DN