Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (504.27 KB, 107 trang )
67
từ hoạt động kinh
doanh
Lợi nhuận khác
Lợi nhuận trước
thuế và lãi vay
783
1.642
2.736
859
209,60
1.094
166,64
4.770 5.679 12.541
909
119,06
6.862
220,84
Nguồn: Báo cáo tài chính cơng ty năm 2013-2015
Lợi nhuận trước lãi vay và thuế được cấu thành từ hai thành phần chính là từ
lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh và lợi nhuận khác. Lợi nhuận trước thuế và
lãi vay năm 2014 so với năm 2013 đạt 119,06%, năm 2015 so với năm 2014 đạt
220,84%. Từ năm 2013 đến năm 2015, lợi nhuận thuần từ họat động kinh doanh là
nguồn lợi nhuận chủ yếu của công ty đã tăng mạnh từ 3.896 triệu đồng vào năm
2015 đã lên tới 9.672 triệu đồng (tương đương với 148,25%). Lợi nhuận khác của
cơng ty có được từ các khoản thu nhập từ việc cho thuê văn phòng, thu nhập từ cho
thuê kho, thu nhập từ bán thanh lý phế liệu cũng tăng cao khi năm 2013 đạt 783
triệu đồng sang tới năm 2015 đã đạt 2,736 triệu đồng (tương đương với 249,43%).
Tiếp tục tính cả ảnh hưởng của lãi vay vào kết quả hoạt động kinh doanh thì có
thể thấy, tỷ suất lợi nhuận trước thuế vốn kinh doanh của công ty vẫn tăng từ năm 2013
đến năm 2015. Năm 2013, tỷ suất lợi nhuận trước thuế vốn kinh doanh đạt 4,59% tức
là cứ 100 đồng vốn kinh doanh sử dụng ở trong kỳ thì cơng ty thu lại được 4,59 đồng
lợi nhuận trước thuế vốn kinh doanh. Sang đến năm 2015, cứ 100 đồng vốn kinh doanh
bỏ ra đầu tư thì cơng ty sẽ thu lại được 7,24 đồng lợi nhuận trước thuế.
Khi cả thuế thu nhập doanh nghiệp và chi phí lãi vay được tính đến để xem xét
mức độ ảnh hưởng tới mức độ hiệu quả của hoạt động kinh doanh thì tỷ suất lợi
nhuận sau thuế vốn kinh doanh của công ty vẫn tăng từ 3,58% lên tới 5,39% lớn
hơn tỷ suất lợi nhuận sau thuế vốn kinh doanh của ngành chế biến lâm sản và kinh
doanh than vào năm 2015 là 4,5%. Như vậy có thể thấy, thuế thu nhập doanh nghiệp
và lãi vay không làm giảm sút hiệu quả đầu tư của công ty khi mà mỗi đồng vốn
kinh doanh bỏ ra đầu tư luôn thu lại được lợi nhuận lớn hơn những năm trước. Lợi
nhuận sau của công ty tăng cao là do công ty đã tập trung đầu tư vào máy móc thiết
bị, đào tạo nhân lực nhằm nâng cao trình độ chuyên môn cho đội ngũ quản lý, và
công nhân. Những chính sách này đã giúp cho cơng ty nâng cao chất lượng sản
phẩm, thu hút được nhiều khách hàng làm tăng doanh thu.
68
Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu của công ty đạt 5,01% vào năm 2013 tức là cứ
100 đồng vốn chủ sở hữu bỏ ra thì công ty thu lại được 5,01 đồng lợi nhuận sau thuế.
Vào năm 2015, tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu của cơng ty đã tăng lên 8,14% có
nghĩa là cứ 100 đồng vốn chủ sở hữu mà công ty bỏ ra thì thu lại được 8,14 đồng lợi
nhuận sau thuế. Mặc dù có thể thấy xu hướng tăng của tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở
hữu nhưng con số này bình quân của ngành vào năm 2015 đạt 9,5%, điều này chứng tỏ
tỷ suất sinh lời vốn chủ sở hữu của công ty chưa đạt hiệu quả cao. Dù có chỉ tiêu tỷ suất
sinh lời vốn chủ sở hữu đang thấp hơn bình quân ngành thì thì vẫn thấy được sự nỗ lực
cố gắng của công ty trong hoạt động sản xuất kinh doanh để mang lại được kết quả
kinh doanh tốt nhất, tạo môi trường và cơ hội làm việc cho hàng trăm người lao động
trong khu vực.
Các khoản mục chi phí của cơng ty bao gồm: Giá vốn hàng bán, Chi phí tài
chính, Chi phí quản lý doanh nghiệp, Chi phí khác được phân tích trong bảng sau:
69
Bảng 2.11: Các khoản mục chi phí của cơng ty năm 2013-2015
Đơn vị: Triệu đồng
So sánh
2014/2013
2015/2014
Chên
h
Chỉ tiêu
2013
2014
2015
Chên
lệch
Tỷ lệ
h lệch
Tỷ lệ
(triệu
(%)
(triệu
(%)
đồng
đồng)
)
Giá vốn hàng bán
Chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp
Chi phí nhân cơng
68.90
72.21
88.26
2
7
6.761
7.125
3
11.77
2
trực tiếp
Chi phí sản xuất
4.011
4.901
7.390
50.89
53.30
66.56
chung
Tổng chi phí sản
2
61.66
9
65.33
2
85.72
xuất
Chênh lệch chi phí
4
5
4
sản xuất kinh doanh
213
-166
278
dở dang
Tổng giá thành sản
61.87
65.16
86.00
7
9
2
6.134
6.311
xuất
Chênh lệch tồn kho
thành phẩm
Thành phẩm khác
Chi phí tài chính
Chi phí quản lý
doanh nghiệp
Chi phí khác
4.166
3.315
364
890
2.417
3.671
-379
3.292
177
891
139
737
165
6.427
188
-154
26
2.309
3.247
4.156
938
232
1.601
2.049
1.369
104,8
16.04
1
105,3
6
8
122,1
9
104,7
4.647
165,22
2.489
150,79
13.25
5
105,9
3
20.38
5
9
-77,93
444
105,3
20.83
2
3
-
102,8
9
82,69
119,00
140,6
5
691,0
122,22
124,86
131,21
167,47
131,97
10.47
-66,01
7
5.690
23
872,05
113,90
909
127,99
448
128,02
70
5
Nguồn: Báo cáo tài chính cơng ty năm 2013-2015
Mặc dù vòng quay vốn kinh doanh đang có xu hướng giảm sút, nhưng các chỉ
số về tỷ suất sinh lời đều có xu hướng tăng điều này là do việc tiết kiệm chi phí
khiến cho các tỷ suất lợi nhuận đều tăng. Các khoản mục chi phí của cơng ty đều
được thể hiện quả bảng 2.11. Giá vốn hàng bán là khoản mục chi phí có tỷ trọng lớn
nhất trong tổng chi phí hoạt động của cơng ty. Giá vốn hàng bán của công ty năm
2014 so với năm 2013 đạt 104,81%, năm 2015 so với năm 2014 đạt 122,22%. Giá
vốn hàng bán của công ty năm 2013 đạt 68.902 triệu đồng và sang tới năm 2015,
giá vốn hàng bán của công ty đã lên tới 88.263 triệu đồng (tương đương với 28,1%).
Giá vốn hàng bán được cấu thành thì chi phí ngun vật liệu trực tiếp, chi phí nhân
cơng trực tiếp, chi phí sản xuất chung. Cả 3 khoản mục cấu thành nên giá vốn hàng
bán đều tăng từ năm 2013 đến năm 2015. Trong đó, khoản mục chi phí sản xuất
chung chiếm tỷ trọng cao nhất, là nguyên nhân chính làm tăng giá vốn hàng bán khi
năm 2013 mới chỉ đạt 50.892 triệu đồng thì năm 2015 con số này đã lên tới 66.562
triệu đồng (tương đương với 30,79%).Chi phí sản xuất chung bao gồm các khoản
chi phí chung phát sinh ở các phân xưởng, bộ phận kinh doanh của công ty như:
tiền lương, phụ cấp ăn ca cho nhân viên phân xưởng, chi phí vật liệu, công cụ dụng
cụ xuất dùng cho phân xưởng, khấu hao tài sản cố định thuộc phạm vi phân xưởng,
chi phí dịch vụ mua ngồi và cá chi phí bằng tiền phát sinh ở phạm vi phân xưởng,
bộ phận sản xuất. Như vậy, khơng phải là chi phí ngun vật liệu hay chi phí nhân
cơng là chi phí chính cấu thành nên tổng chi phí sản xuất mà là khoản mục chi phí
chung (đang chiếm tỷ trọng 77,65%). Cơng ty cần phải nâng cao trình độ tổ chức sản
xuất và lao động, năng lực quản lý, hạn chế tối đa các thiệt hại, tổn thất trong quá
trình sản xuất, định kỳ tổ chức phân tích chi phí nhằm phát hiện những khâu còn yếu
kém trong quản lý, những yếu tố làm tăng chi phí để có thể khắc phục kịp thời.
Như vậy, các chỉ tiêu đánh giá về mức độ sinh lời của công ty đều tăng qua
các năm. Tỷ suất lợi nhuận sau thuế vốn kinh doanh, Tỷ suất lợi nhuận trước thuế
vốn kinh doanh, Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu, ROAđều tăng từ năm 2013 đến