Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.55 MB, 135 trang )
2
chung còn kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp vẫn đang còn
gặp khá nhiều tồn tại và vướng mắc trong quá trình tổ chức thực
Xuất phát từ những lý do trên, tôi chọn đề tài: “Kế tốn chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm xây lắp tại các công ty trách nhiệm hữu hạn xây lắp trên
địa bàn thành phố Hà Nội” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn thạc sĩ.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Một là, hệ thống hoá và phát triển những vấn đề lý luận về tổ chức kế tốn chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp trong các doanh nghiệp kinh doanh
dịch vụ xây lắp nói chung và trong các cơng ty trách nhiệm hữu hạn xây lắp nói
riêng.
Hai là, dựa trên những tài liệu khảo sát thực tế tại một số công ty trách nhiệm
hữu hạn xây lắp trên địa bàn thành phố Hà Nội về tổ chức kế tốn chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm xây lắp, phân tích làm rõ thực trạng tổ chức kế tốn chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp. Từ đó, đưa ra những nhận xét, đánh
giá về thực trạng tổ chức kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây
lắp trong các công ty trách nhiệm hữu hạn xây lắp.
Ba là, trên cơ sơ những vấn đề lý luận đã nghiên cứu và thực trạng, tác giả đưa
ra những giải pháp nhằm hồn thiện tổ chức kế tốn chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm xây lắp trong các công ty trách nhiệm hữu hạn xây lắp để cung cấp
thơng tin hữu ích nhất cho các lãnh đạo cơng ty trong việc ra quyết định kinh doanh.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu:
Đề tài nghiên cứu chủ yếu đi sâu vào nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực
tiễn về kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp trong các công ty
trách nhiệm hữu hạn xây lắp trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Phạm vi nghiên cứu:
Trong nền kinh tế thị trường, các cơng ty xây lắp có nhiều loại hình doanh
nghiệp khác nhau như: cơng ty cổ phần có vốn của Nhà nước, cơng ty liên doanh
với nước ngồi, cơng ty trách nhiệm hữu hạn. Tuy nhiên, trong luận văn này tác giả
chỉ nghiên cứu kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp trong các
3
công ty trách nhiệm hữu hạn xây lắp và trong địa bàn thành phố Hà Nội.
4. Tổng quan các đề tài nghiên cứu có liên quan
Nghiên cứu về kế tốn chi phí xây lắp và tính giá thành sản phẩm xây lắp là vấn đề
quan trọng và cần thiết đối với mỗi doanh nghiệp, bởi vì khi nghiên cứu vấn đề này
sẽ giúp các doanh nghiệp hiểu rõ về bản chất của chi phí, giá thành để từ đó phân
tích các nội dung sâu hơn như khoản mục chi phí, tài khoản sử dụng, cách tính giá
thành sao cho phù hợp…Chính vì vậy, trong những năm gần đây đã có một số cơng
trình khoa học các đề tài nghiên cứu các vấn đề kế tốn chi phí và tính giá thành sản
phẩm tại một số doanh nghiệp xây lắp như:
Luận án tiến sĩ của tác giả Lê Thị Diệu Linh (năm 2011) nghiên cứu “Hồn thiện
cơng tác kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các
doanh nghiệp xây dựng dân dụng”, luận án đã hệ thống hóa và phân tích những
vấn đề lý luận về bản chất của chi phí và giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp
xây lắp, xem xét chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trên khía cạnh kế tốn tài
chính và khía cạnh kế tốn quản trị, luận án trình bày những đặc điểm đặc thù của
ngành xây dựng cơ bản trên cơ sở đó phân tích được những tác động lớn của sản
phẩm, sản xuất và cơ chế quản lý kinh tế tài chính đến cơng tác kế tốn chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây dựng dân dụng, luận án
khái quát và phân tích được những hạn chế cơ bản về hạch tốn chi phí và giá thành
trong các doanh nghiệp xây dựng dân dụng trong điều kiện hiện nay chưa đáp ứng
được yêu cầu mới, từ đó luận án phân tích và đưa ra một số ý kiến đề xuất nhằm hồn
thiện cơng tác kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh
nghiệp xây dựng dân dụng ở Việt Nam.
Luận án tiến sĩ của tác giả Hoàng Văn Tưởng (năm 2010) nghiên cứu đề tài “Tổ
chức kế toán quản trị với việc tăng cường quản lý hoạt động kinh doanh trong
các doanh nghiệp xây lắp Việt Nam”, đề tài đã hệ thống hóa và phát triển các lý
thuyết về tổ chức kế toán quản trị nhằm tăng cường quản lý hoạt động sản xuất kinh
doanh trong doanh nghiệp, đề tài khái qt các mơ hình tổ chức kế toán quản trị
được vận dụng ở một số nước trên thế giới và phân tích thực trạng tổ chức kế toán
quản trị trong các doanh nghiệp xây lắp Việt Nam hiện nay, từ đó tác giả đề xuất
4
xây dựng mơ hình tổ chức kế tốn quản trị nhằm tăng cường quản lý hoạt động sản
xuất kinh doanh của các doanh nghiệp xây lắp Việt Nam trong điều kiện kinh doanh
hiện nay.
Ngồi tác giả còn nghiên cứu đề tài luận án “Hồn thiện tổ chức kế tốn chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp trong các doanh nghiệp xây lắp thuộc tập
đồn Dầu khí quốc gia Việt Nam” của tác giả Nguyễn Quang Hưng – năm 2013.
Luận án đã chỉ ra thực trạng kế tốn chi phí và tính giá thành sản phẩm của các
doanh nghiệp xây lắp trực thuộc tập đồn dầu khí quốc gia Việt Nam và phân tích
những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân của thực trạng. Các giải pháp đề xuất chỉ
mang tính khả thi cung cấp thơng tin kịp thời, đầy đủ, trung thực và khách quan cho các
nhà quản trị doanh nghiệp để có thể đưa ra các quyết định kinh tế phù hợp.
Năm 2014, tác giả Nguyễn Thị Thu Hương với đề tài luận văn “Kế tốn chi phí và
tính giá thành cơng trình tại Cơng ty Cổ phần xây lắp đường ống bể chứa dầu
khí” Luận văn đã tìm hiểu, phân tích và đánh giá thực trạng kế tốn chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty khảo sát. Đặc điểm nổi bật của luận
văn mà các luận văn khác chưa làm được là trong chương 1, tác giải đã đưa các lý
luận rất chi tiết, cụ thể về kế toán quản trị chi phí và tính giá thành sản phẩm. Tuy
nhiên, trong chương 2 phần thực trạng tác giả lại không nêu tại cơng ty đó có thực
hiện cơng tác kế tốn quản trị về kế tốn chi phí và tính giá thành sản phẩm khơng,
nếu có thực hiện thế nào? Trong đó phần lý luận chung tác giả đã viết rất chi tiết về
kế tốn quản trị chi phí và tính giá thành sản phẩm. Đây cũng là điểm hạn chế của
đề tài này.
Năm 2015, tác giả Trịnh Thị Kim Tiến với đề tài “Kế tốn chi phí và tính giá
thành sản phẩm xây lắp tại công ty TNHH MTV ứng dụng công nghệ mới và du
lịch” Luận văn đã bám sát các chuẩn mực, chế độ, giáo trình khi nghiên cứu nên đã
hệ thống hóa và làm sáng tỏ những vấn đề chung nhất về kế toán tập hợp chi phí và
tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp nói chung và tại cơng ty khảo
sát nói riêng. Tác giả cũng đã phân tích, đánh giá thực trạng kế tốn chi phí và tính
giá thành sản phẩm xây lắp và đưa ra các giải pháp rất cụ thể về kế tốn chi phí và
tính giá thành sản phẩm. Tuy nhiên, hướng ngiên cứu của luận văn mang tính chất
5
lý luận nhiều hơn thực tiễn.
Theo tác giả, trong quá trình nghiên cứu và trình bày luận văn của mình, tác giả khơng
tách biệt góc độ nghiên cứu là kế tốn tài chính hay kế tốn quản trị mà cơng việc kế
tốn quản trị và kế tốn tài chính được lồng ghép, khơng tách biệt.
Kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp của các doanh
nghiệp xây dựng và xây lắp đã được đề cập rất nhiều ở các tài liệu, cơng trình
nghiên cứu ở nhiều quốc gia trên thế giới cũng như ở Việt Nam.
Trong các giáo trình trong nước về kế tốn đều có các nội dung viết về kế tốn
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp..
Đề tài kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp cũng được
nhiều tác giả trong nước nghiên cứu rất sâu và có nhiều đầu sách viết về vấn đề này,
ví dụ như cuốn: “Kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm” do TS Phạm
Quý Long (Chủ biên), NXB Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội, năm 2011 đã đề
cập hệ thống những nội dung về kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
xây lắp. Giáo trình này trình bày rõ nội dung lý thuyết về kế tốn chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp, bao gồm các khái niệm về
các về các chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân cơng, chi phí máy thi cơng và chi
phí sản xuất chung, đồng thời cũng trình bày cách thức hạch tốn và định khoản các
khoản nội dung chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp xây lắp. Giáo trình còn đưa
ra các dạng bài tập và ví dụ minh hoạt chi tiết về cách tính giá thành sản phẩm xây
lắp cũng như xây dựng phương pháp xác định giá thành sản phẩm xây lắp một cách
hệ thống và chính xác.
Một đề tài cùng tên: “Kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây
lắp trong các doanh nghiệp xây dựng” do TS. Trần Thị Ngọc Trang (chủ biên) và
Th.s Trần Văn Thi, NXB Thống kê, Hà Nội, năm 2010 đã đề cập chi tiết về nhiều
nội dung liên quan đến cơng tác kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm,
có tính ứng dụng thực tiễn cao. Giáo trình đã trình bày rõ ràng các nội dung như
sau:
- Về đối tượng hạch toán chi phí sản xuất: Giáo trình xác đinh rõ đối tượng
hạch tốn chi phí sản xuất là các chi phí sản xuất được tập hợp theo những phạm vi,
6
giới hạn nhất định nhằm phục vụ cho việc kiểm tra, phân tích chi phí và tính giá
thành sản phẩm.
- Về phương pháp hạch tốn chi phí trong doanh nghiệp xây lắp: Giáo trình
này đã xác định phương pháp hạch tốn chi phí bao gồm: phương pháp hạch tốn
chi phí theo sản phẩm, theo đơn đặt hàng, theo nhóm sản phẩm, theo giai đoạn cơng
nghệ... Mỗi phương pháp hạch tốn chi phí ứng với một loại đối tượng hạch tốn
chi phí.
- Về hạch tốn chi phí trong các doanh nghiệp xây lắp: giáo trình cho rằng tuỳ
thuộc và đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp, vào yêu cầu của công tác quản lý
và trình độ của cán bộ kế tốn cũng như vào quy định của chế độ kế toán hiện hành,
việc hạch tốn chi phí sản xuất có thể tiến hành theo phương pháp kê khai thường
xuyên hoặc phương pháp kiểm kê định kỳ.
Luận án tiến sĩ của tác giả Hoàng Văn Tưởng (năm 2010) nghiên cứu đề tài
“Tổ chức kế toán quản trị với việc tăng cường quản lý hoạt động kinh doanh trong
doanh nghiệp quản trị với việc tăng cường quản lý hoạt động kinh doanh trong các
doanh nghiệp xây lắp Việt Nam”, đề tài đã hệ thống hóa và phát triển các lý thuyết
về tổ chức kế toán quản trị nhằm tăng cường quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh
trong doanh nghiệp, đề tài khái quát các mơ hình tổ chức kế tốn quản trị được vận
dụng ở một số nước trên thế giới và phân tích thực trạng tổ chức kế toán quản trị
trong các doanh nghiệp xây lắp Việt Nam hiện nay, từ đó tác giả đề xuất xây dựng
mơ hình tổ chức kế tốn quản trị nhằm tăng cường quản lý hoạt động sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp xây lắp Việt Nam trong điều kiện kinh doanh hiện nay.
Ngoài ra, nghiên cứu về tổ chức KTQT trong các DN xây lắp còn có TS. Phạm
Thị Kim Vân (2002), với luận án “Tổ chức kế toán quản trị CP và
KQKD ở các DN xây lắp”. Qua nghiên cứu, TS. Phạm Thị Kim Vân đã nêu ra được
những vấn đề lý luận cơ bản của KTQT trên cả hai phương diện lý luận và thực
tiễn. Tác giả cũng chỉ ra những hạn chế trong kế toán chi tiết và nhận thức về KTQT
trong các DN xây lắp, các giải pháp để khắc phục những hạn chế này.
Nghiên cứu về tổ chức kế toán CP, DT, KQKD trong các DN thuộc lĩnh vực
xây lắp, có TS. Nghiêm Thị Thà (2007) với luận án “Hoàn thiện tổ chức kế
7
toán CP, DT, KQKD trong các DN xây lắp” đã nghiên cứu thực tiễn tổ
chức kế toán CP, DT, KQKD trong các DN xây lắp. Tác giả đã cho rằng cơng tác
tổ chức cơng tác kế tốn kế toán CP, DT, KQKD cũng là một trong các yếu tố
đảm bảo sự thành công cho các quyết định kinh doanh của DN. Trên cơ sở
nghiên cứu thực tiễn, tác giả cũng đã đưa ra một số giải pháp nhằm hồn thiện
cơng tác tổ chức kế tốn CP, DT, KQKD cho các DN xây lắp. Với nội dung này,
luận án đã nghiên cứu trên một phạm vi rất rộng, luận án mới chỉ dừng lại
nghiên cứu chung các vấn đề liên quan đến tổ chức kế toán CP, DT, KQKD của
các DN xây lắp, một số vấn đề mới chỉ được tác giả đề cập đến chưa có
những nghiên cứu cụ thể.
Nghiên cứu về các DN xây lắp, đã có TS. Phạm Thị Đào (1996), với nghiên
cứu “Một số giải pháp nhằm ổn định thị trường xây lắp ở nước ta”.
Với nghiên cứu này, tác giả đã nghiên cứu, phân tích thị trường xây lắp ở Việt
Nam trong những năm ở thập kỷ 90, tác giả cũng chỉ ra những nhân tố ảnh
hưởng đến thị trường xây lắp ở Việt Nam. Trên cơ sở đó, tác giả đã đưa ra các
giải pháp nhằm ổn định thị trường thép ở Việt Nam ở thời điểm đó.
Ngồi ra, còn có TS. Ngơ Thị Ánh (2004) với nghiên cứu“Một số giải
pháp
nhằm hoàn thiện hoạt động quản lý chất lượng tại các DN xây lắp
trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh”. Với nghiên cứu này, tác giả đã làm
rõ được thực trạng công tác quản lý chất lượng của các DN xây lắp trên địa bàn
thành phố HCM. Trên cơ sở đó, tác giả đã đưa ra được một số giải pháp nhằm
hoàn thiện hoạt động quản lý chất lượng tại các DN này. Đó là mơ hình quản lý
chất lượng hướng vào khách hàng và các bên quan tâm. Với sự huy động hiệu
quả các nguồn lực DN, tập trung vào liên tục cải tiến chất lượng.
Tác giả Nguyễn Hoài Nam (2010), với nghiên cứu “Quản trị trong các
DN xây lắp tại Việt Nam”. Với nghiên cứu này, tác giả đã phân tích thực
trạng quản trị trong các DN xây lắp tại Việt Nam trong những năm gần đây. Tác
giả cũng đưa ra định hướng và giải pháp hoàn thiện các hoạt động này. Tác giả
cũng đưa ra những kiến nghị cải thiện về điều kiện cần thiết ở tầm vĩ mô để
8
thực hiện được những giải pháp này.
Như vậy, thông qua việc nghiên cứu một số đề tài của các năm trước, tác giả
cũng thấy được khái quát đề tài mình đang nghiên cứu với một số vấn đề cẩn làm
sáng rõ. Kế thừa và phát triển thêm các kết quả nghiên cứu của các đề tài trước,
trong đề tài của mình, tác giả sẽ khơng chỉ dừng ở việc đi sâu vào phân tích cơng tác
kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp của các công ty trách
nhiệm hữu hạn xây lắp trên địa bàn thành phố Hà Nội, mà còn đi sâu phân tích và
làm nổi bật mức độ tác động của các nhân tố ảnh hưởng đến cơng tác kế tốn chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp của các công ty này. Thông qua đề
tài này, tác giả cũng hy vọng sẽ đóng góp cho các cơng ty trách nhiệm hữu hạn xây
lắp trên địa bàn thành phố Hà Nội những giải pháp hữu ích cả trong ngắn hạn và dài
hạn để cơng tác kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ngày
càng hoàn thiện và hoạt động một cách hiệu quả nhất.
5. Phương pháp nghiên cứu
Tác giả đã sử dụng tổng hợp nhiều phương pháp nghiên cứu khác nhau
như: phương pháp điều tra, phân tích, hệ thống hóa; phương pháp khảo sát, ghi
chép; phương pháp tổng hợp, phân tổ thống kê; phương pháp quy nạp, diễn giải,
so sánh; phương pháp thực chứng… để nghiên cứu, phân tích, đánh giá, trình bày
các vấn đề có liên quan đến kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
xây lắp trong các DN xây lắp nói chung và tại các công ty trách nhiệm hữu hạn xây
lắp trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Phương pháp thu thập dữ liệu
Dữ liệu sơ cấp:
+ Phỏng vấn trực tiếp một số phòng ban gồm phòng kế tốn, phòng kinh
doanh, phòng vật tư
+ Phỏng vấn trực tiếp các kế tốn viên và các cơng nhân trực tiếp tham gia
cung cấp dịch vụ.
Tác giả phỏng vấn và phát phiếu điều tra cho các đối tượng nêu trên nhằm tìm
hiểu về thực trạng tổ chức kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây
lắp trong các công ty trách nhiệm hữu hạn xây lắp hiện nay. Để thu thập thông tin
9
phục vụ cho nghiên cứu, tác giả sử dụng Bảng hỏi được chuẩn bị trước, nội dung
chứa đựng lượng thông tin lớn liên quan đến cơng tác kế tốn chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm xây lắp. Đối tượng được phỏng vấn là các kế tốn trưởng.
Ngồi ra, tác giả cũng sử dụng bảng hỏi để thực hiện phỏng vấn đối với các
kiểm toán viên ở các Cty kiểm toán độc lập đã từng thực hiện nhiệm vụ kiểm tốn
đối với các cơng ty được phỏng vấn. Tác giả cũng thực hiện phỏng vấn đối với các
tổng giám đốc, giám đốc, phó giám đốc của các cơng ty để thu thập các dữ liệu liên
quan đến đến công tác kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
của các công ty này.
Để thu thập thêm các thông tin liên quan, tác giả thực hiện phỏng vấn không
cấu trúc đối với một số nhà quản lý ở cơ quan quản lý nhà nước đối với hoạt động
này. Tác giả cũng đã sử dụng phương pháp khảo sát, ghi chép để nghiên cứu đối với
hệ thống sổ sách, cơ sở vật chất thực hiện công tác kế tốn chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm xây lắp của các công ty.
Dữ liệu thứ cấp:
Bên cạnh các tài liệu sơ cấp thu thập được, tác giả cũng sử dụng các tài liệu
thứ cấp như các văn bản, chế độ cùa các bộ, ngành liên quan. Sử dụng số liệu từ các
Báo cáo kết quả kinh doanh, Báo cáo tài chính kế tốn của các cơng ty trách nhiệm
hữu hạn xây lắp, thơng tin cũng có thể được thu thập từ phương tiện Internet, báo
chí, các phương tiện truyền thông khác.
Tác giả thu thập thông tin thơng qua các thơng tin có sẵn: Niên giám thống kê,
trang Google, các BCTC, báo cáo tổng kết trên trang web của các công ty trách
nhiệm hữu hạn xây lắp. Ngồi ra tác giả còn thực khai thác thơng tin từ nhiều nguồn
khác nhau bao gồm: Tổng cục Thống kê điều tra và phát hành, một số trang Web
của các tổ chức hành nghề kiểm toán – kiểm toán ở Việt Nam. ..
Luận văn cũng tham khảo kết quả điều tra, phân tích về cơng tác kế tốn chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở một số luận án tiến sỹ để tổng
kết kinh nghiệm và rút ra bài học cho việc vận dụng vào cơng tác kế tốn chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp trong các công ty trách nhiệm hữu hạn
xây lắp.
10
Phương pháp xử lý số liệu
Số liệu thu được từ điều tra, quan sát, phỏng vấn, ghi chép... được tác giả tổng
hợp lại, phương pháp phân tổ thống kê sẽ được sử dụng để xử lý thông tin. Trên cơ
sở đó tác giả thực hiện đánh giá, phân tích thực trạng cơng tác kế tốn chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp, mặt mạnh, mặt yếu, các nguyên nhân chủ
quan, khách quan ...để từ đó tác giả đưa ra các giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác
kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp.
Luận văn cũng vận dụng các phương pháp cụ thể trong quá trình nghiên cứu
như: phương pháp quy nạp, diễn giải, so sánh, phương pháp thống kê để phân tích
các vấn đề lý luận và thực tiễn. Trên cơ sở đó đánh gía và ra kết luận từ đó đưa ra
các giải pháp hồn thiện phù hợp và khả thi.
Tài liệu sau khi được thu thập, lựa chọn và xử lý bằng các phương pháp như kiểm
tra thơng tin, phân tích, so sánh, để hệ thống hóa và phát triển lý luận tổ chức kế tốn
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp trong các công ty trách nhiệm hữu
hạn xây lắp hiện nay, từ đó đánh giá thực trạng tổ chức kế tốn chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm xây lắp lắp trong các công ty trách nhiệm hữu hạn trên địa bàn
thành phố Hà Nội. Trên cơ sở thực trạng, đưa ra các giái pháp để hồn thiện tổ chức kế
tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp trong các công ty trách nhiệm
hữu hạn trên địa bàn thành phố Hà Nội sao cho hoạt động hiệu quả nhất.
Quy trình nghiên cứu
Số lượng các công ty trách nhiệm hữu hạn mà tác giả dự kiến thực hiện nghiên
cứu gồm có 3 công ty: Công ty TNHH Dịch vụ Xây lắp Thiên Tân, Công ty TNNH
Xây lắp Hà Nội, Công ty THNH Xây lắp Ba Đình. Các Cty được lựa chọn đều
mang tính đại diện. Cụ thể như sau:
Thứ nhất: Đại diện cho các mơ hình tổ chức quản lý trong các công ty trách
nhiệm hữu hạn xây lắp tại địa bàn thành phố Hà Nội.
Thứ hai: Các công ty được lựa chọn đều là những cơng ty có tên tuổi và có thị
phẩn lớn trong dịch vụ xây lắp trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Để có thêm thơng tin phục vụ cho việc phân tích đánh giá thực trạng kế tốn
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp, tác giả đã thực hiện phỏng vấn
11
không cấu trúc đối với một số nhà quản lý ở cơ quan quản lý nhà nước đối với hoạt
động này.
Với các nguồn thơng tin sẵn có liên quan đến ngành xây lắp, tác giả thu thập
thông tin thông qua các thơng tin có sẵn: Niên giám thống kê của Tổng cụ thống kê,
trang web của các công ty trách nhiệm hữu hạn xây lắp...
Số liệu thu được từ điều tra, quan sát, phỏng vấn, ghi chép... được tác giả sử
dụng các phương pháp như phương pháp phân tổ thống kê, phương pháp quy nạp,
diễn giải, so sánh, phương pháp thống kê…, để phân tích các vấn đề lý luận và thực
tiễn. Trên cơ sở đó đánh giá và ra kết luận từ đó đưa ra các giải pháp hồn thiện phù
hợp và khả thi.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
* Những đóng góp mới về mặt học thuật, lý luận
Một là, luận văn tập trung làm rõ cơ sở lý luận về kế tốn chi phí và giá thành
sản phẩm xây lắp trong các công ty trách nhiệm hữu hạn xây lắp. Cụ thể:
(1) Vai trò, bản chất và u cầu của kế tốn chi phí sản xuất xây lắp
(2) Kế tốn tài chính chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp
(3) Kế tốn quản trị chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp
Hai là, trên cơ nghiên cứu chuẩn mực về kế tốn chi phí sản xuất và giá thành
sản phẩm xây lắp, luận án đã chỉ ra mô hình tổ chức bộ máy kế tốn áp dụng cho
các công ty trách nhiệm hữu hạn xây lắp ở Việt Nam nên theo mơ hình kết hợp giữa
KTTC và KTQT trên cùng một hệ thống kế tốn, nó phù hợp với đất nước có nền
kinh tế đang phát triển như Việt Nam.
* Những đề xuất mới rút ra từ kết quả nghiên cứu
- Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng kế tốn chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm xây lắp trong các công ty trách nhiệm hữu hạn xây lắp, luận văn đã đưa ra
những vấn đề tồn tại trong cơng tác kế tốn cơng ty trách nhiệm hữu hạn xây lắp ở
Việt Nam tại các công ty này. Những bất cập đó thuộc về nhận diện và phân loại chi
phí và tính giá thành sản phẩm; việc thực hiện chế độ kế toán về chứng từ, tài
khoản, sổ kế tốn, báo cáo kế tốn trong cơng tác kế tốn chi phí sản xuất trên
phương diện KTTC; xây dựng định mức và lập dự toán sản xuất, phân tích thơng tin
12
để kiểm sốt và cung cấp thơng tin chi phí nhằm phục vụ ra quyết định trên phương
diện KTQT. Luận văn cũng đã xác định được nguyên nhân chủ quan khách quan
của những tồn tại đó xuất phát từ phía Nhà nước và các Cơng ty; nhận thức về vai
trò về thơng tin kế tốn trong cơng tác quản lý còn hạn chế…
- Xuất phát từ những tồn tại, bất cập, luận văn đã đề xuất một số giải pháp
hoàn thiện nằm trên 2 phương diện nghiên cứu, đó là:
+ Trên phương diện KTTC, luận văn đề xuất hồn thiện xác định nội dung và
phạm vi chi phí; phương pháp kế tốn chi phí giá thành sản phẩm xây lắp
+ Trên phương diện KTQT, luận văn đề xuất hồn thiện mơ hình tổ chức bộ
máy theo mơ hình kết hợp giữa KTTC và KTQT; phân tích biến động chi phí để
kiểm sốt chi phí và phục vụ tra quyết định.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục sơ đồ bảng biểu, danh mục từ viết tắt,
danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục nội dung luận văn gồm 4 chương:
Chương 1: Tổng quan về đề tài nghiên cứu.
Chương 2: Những vấn đề lý luận cơ bản về kế tốn chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm xây lắp
Chương 3: Thực trạng kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
xây lắp trong các công ty trách nhiệm hữu hạn xây lắp trên địa bàn thành phố Hà
Nội
Chương 4: Các kết luận và đề xuất nhằm hoàn thiện kế tốn chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm xây lắp trong các công ty trách nhiệm hữu hạn xây lắp
trên địa bàn thành phố Hà Nội