Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.55 MB, 135 trang )
90
Thứ tư, chi phí được thống nhất phân loại khoa học và chi tiết theo khoản mục
chi phí tạo điều kiện thuận lợi cho cơng tác kế tốn chi phí sản xuất, đảm bảo cho
việc lập báo cáo tài chính.
Thứ năm, hình thức ghi sổ được áp dụng ở các doanh nghiệp này là hình thức
“Nhật ký chung”. Đây là hình thức ghi sổ rất phù hợp cho các doanh nghiệp xây lắp
khi sử dụng vi tính hố. Trong điều kiện cơng nghệ thơng tin phát triển, hình thức
Nhật ký chung với mẫu biểu đơn giản có thể dễ dàng thiết kế trên máy đã tiết kiệm
được thời gian, nhân lực... đồng thời cung cấp thơng tin kế tốn rất nhanh chóng và
chính xác. Các sổ chi tiết theo dõi cơng trình theo từng họp đồng kinh tế đã được
mở, cập nhật các thơng tin về chi phí và giá thành theo yêu cầu của nhà quản lý.
Nhìn chung các doanh nghiệp trong các công ty trách nhiệm hữu hạn xây lắp
trên địa bàn thành phố Hà Nội đã tiếp cận và áp dụng chế độ kế toán trong các
doanh nghiệp xây lắp, sử dụng hệ thống tài khoản theo quy định trong hạch toán.
Việc tổ chức luân chuyển chứng từ theo đúng nguyên tắc kế toán quy định. Các
chứng từ kế toán đều được lưu giữ và bảo quản cẩn thận, đúng và đủ thời gian. Việc
tổ chức luân chuyển chứng từ ở phòng kế tốn một cách hợp lý cũng góp phần tích
cực, tạo điều kiện thuận lợi cho thực hiện cơng tác hạch tốn kế tốn nói riêng, cơng
tác hạch tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng được nhanh
chóng, kịp thời.
4.1.2. Các phát hiện
Thứ nhất, về tổ chức bộ máy kế tốn
Bộ máy kế tốn tại một số doanh nghiệp còn cồng kềnh, một phòng kế tốn có
từ 2 đến 3 người làm quản lý ( 1 trưởng phòng, 1-2 phó phòng) cho nên hiệu quả
cũng như năng suất làm việc chưa được cao.
Trình độ vi tính của cán bộ kế tốn chưa được đồng đều. Đa phần những người
có thâm niên công tác lại không biết sử dụng phần mềm kế tốn. Đây là vấn đề gây
khó khăn trong quản lý và thực hiện cơng tác kế tốn.
Thứ hai, về chứng từ kế toán
Lập, tổ chức chứng từ theo đúng chế độ kế toán hiện hành. Chứng từ kế toán
91
được kiểm tra tính hợp pháp và có biên bản cam kết của người thi cơng về tính hợp
pháp của chứng từ trước khi kế toán hạch toán. Tuy nhiên do đặc điểm của đơn vị
xây lắp có địa bàn thi công rộng, nên việc luân chuyển chứng từ gặp nhiều khó
khăn, các đội cơng trình tập họp chứng từ gửi về phòng kế tốn thường khơng đúng
với thời gian quy định, phải đơn đốc nhiều lần, thậm chí có nhũng trường hợp
chứng từ được tập hợp sau khi đã hoàn thành xong báo cáo. Vì vậy, cơng tác kế tốn
gặp nhiều khó khăn, cơng việc dồn vào ngày cuối kỳ báo cáo, khiến cho nhân viên
kế toán chịu nhiều áp lực về tiến độ công việc, dẫn đến những sai sót khơng đáng
có.
Thứ ba, về phân loại chi phí
Việc phân loại chi phí sản xuất tại các doanh nghiệp thuộc các công ty trách
nhiệm hữu hạn xây lắp trên địa bàn thành phố Hà Nội hiện nay mới chỉ quan tâm
đến việc phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, mục đích, cơng dụng của chi phí.
Việc phân loại chi phí sản xuất như trên mới chỉ thực sự phục vụ cơng tác tính giá
thành sản phẩm và lập báo cáo tài chính, chưa phát huy hết vai trò của kế tốn quản
trị chi phí giá thành là phân tích, xử lý và cung cấp thơng tin phục vụ cho việc ra
quyết định trong tương lai của nhà quản trị doanh nghiệp.
Thứ tư, việc đánh giá sản phẩm dở dang
Tại các đội thi công, việc đánh giá sản phẩm dở dang còn rất nhiều hạn chế,
phương pháp đánh giá chưa đúng quy định hiện hành, chủ yếu theo ước tính hoặc
theo dự tốn nên thường khơng phản ánh chính xác giá trị sản phẩm dở dang cũng
như gây khó khăn cho cơng tác phân tích kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch giá
thành theo khoản mục chi phí.
Thứ năm, về phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp
Phương pháp tính giá thành mà các doanh nghiệp lựa chọn là phương pháp
giản đơn. Đây là một phương pháp rất phù hợp với đặc thù của ngành xây lắp. Tuy
nhiên còn tồn tại về thời điểm tính giá thành so với thời điểm tập hơp chi phí chưa
được thống nhất. Do các doanh nghiệp thường tính giá thành và xác định kết quả
sản xuất kinh doanh theo năm tài chính trong khi đó phần kết chuyển chi phí và tính
92
giá thành sản phẩm lại theo quý. Việc nghiệm thu thanh tốn cơng trình thường
chậm trễ vì thế dẫn đến sự thiếu chính xác trong việc xác định giá trị sản phẩm dở
dang, doanh thu cũng như giá thành sản phẩm xây lắp.
4.2. Dự báo triển vọng và quan điểm hồn thiện kế tốn chi phí sản xuất
và giá thành sản phẩm xây lắp trong các công ty trách nhiệm hữu hạn xây lắp
trên địa bàn thành phố Hà Nội
Trên thế giới xu thế hiện nay là hội nhập và hợp tác kinh tế quốc tễ diễn ra
mạnh mẽ và rộng rãi, Việt Nam chúng ta cũng khơng nằm ngồi xu thế đó. Trong
các ngành sản xuất vật chất cho xã hội xây lắp là một trong những ngành đóng vai
trò quan trọng tạo ra nền tảng cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế giúp cho quá
trình hội nhập và hợp tác kinh tế quốc tế diễn ra thành cơng. Để đóng góp cho nền
kinh tế đạt hiệu quả cao thì các yêu cầu đặt ra đối với ngành xây lắp đó là tiết kiệm
một cách tối đa chi phí sản xuất, giảm giá thành sản phẩm tránh lãng phí các nguồn
lực trong xã hội. Để làm tốt các yêu cầu này thì các nhà quản trị cần phải nắm được
các thơng tin về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Hiểu rõ nội dung, cách tổng
hợp, phương pháp tính thì thơng qua đó sẽ đề ra các biện pháp cần thiết để tiết kiệm
chi phí tối đa. Chức năng cơ bản của kế tốn là cung cấp thông tin cho các đối
tượng sử dụng và một trong các thông tin quan trọng không thể thiếu đó là thơng tin
về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Vì vậy cơng tác tổng hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm phải được xây dựng chi tiết nhằm đảm bảo cung
cấp được những thông tin thiết thực hiệu quả, giúp các nhà quản lý đưa ra quyết
định hiệu quả chính xác trong cơng tác quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm, hiệu quả quản lý nói riêng của doanh nghiệp và hiệu quả quản lý nói
chung của toàn ngành trong nền kinh tế .
Xuất phát từ tầm quan trọng của thơng tin về chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm mà cơng tác kế tốn tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
phải đảm bảo cung cấp được các thông tin đầy đủ nhất, trung thực nhất theo yêu cầu
của các nhà quản lý doanh nghiệp và các đối tượng sử dụng thơng tin.
Để đảm bảo việc hồn thiện mang tính khả thi, đáp ứng được yêu cầu quản lý
93
của doanh nghiệp trong tương lai thì việc hồn thiện cơng tác kế tốn chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm xây trong các công ty trách nhiệm hữu hạn xây lắp
trên địa bàn thành phố Hà Nội phải đáp ứng được các u cầu có tính cơ bản sau:
- Phải đảm bảo phù hợp với các yêu cầu cơ bản của các chế độ chính sách có
liên quan. Kế tốn với tư cách là công cụ quản lý kinh tế: Do đó kế tốn khơng thể
tách rời các quy định về quản lý kinh tế, tài chính của các quốc gia. Vì vậy, khi xây
dựng hệ thống kế tốn Việt Nam ngoài việc dựa trên các nguyên tắc, chuẩn mực kế
tốn quốc tế thì hệ thống kế tốn Việt Nam còn được xây dựng dựa trên các chính
sách, chế độ tài chính của Nhà nước. Do vậy khi hồn thiện cơng tác kế tốn tổng
hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại các cơng ty trách nhiệm
hữu hạn xây lắp trên địa bàn thành phố Hà Nội phải tuyệt đối tơn trọng các chính
sách kinh tế, tài chính, đáp ứng các yêu cầu quản lý tài chính hiện hành và các quy
định khác liên quan về hoạt động kinh doanh xây lắp nói chung và về chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp nói riêng. Bên cạnh đó phải tuân thủ và phù
hợp với chế độ và các chuẩn mực kế toán Việt Nam đã ban hành để đảm bảo tính
thống nhất trong việc cung cấp thơng tin kế tốn, tính so sánh được về tình hình tài
chính giữa các công ty, giữa các thời kỳ với nhau.
- Phải phù hợp với đặc điểm hoạt động kinh doanh xây lắp và yêu cầu quản lý:
Chế độ kê toán ban hành áp dụng chung cho các doanh nghiệp thuộc mọi lĩnh vực
hoạt động nhưng ở mỗi ngành, mỗi loại hình doanh nghiệp lại có những đặc điểm
riêng về hoạt động sản xuất kinh doanh, về tổ chức quản lý. Xây lắp là một ngành
có nhiều đặc thù. Trong cùng một ngành thì mỗi đơn vị lại có những đặc điểm riêng
về quản lý, nhân sự…Khi hồn thiện cơng tác kế tốn tổng hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm xây lắp phải đảm bảo phù hợp với chế độ kế tốn nói chung
và đặc thù của doanh nghiệp xây lắp nói riêng, và phải phù hợp với yêu cầu quản lý
khi lập và gửi số liệu kế toán để đảm bảo tính thống nhất.
- Phải phù hợp với u cầu, trình độ chun mơn nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ
quản lý, cán bộ kế toán đồng thời phù hợp với tình hình trang bị cũng như việc áp
dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật trong công tác kế toán. Trong những năm gần đây
94
việc đào tạo nguồn nhân lực, đầu tư trang thiết bị được các công ty đặc biệt quan
tâm bởi đó là 2 yếu tố quyết định cơng việc kế tốn nói riêng và các cơng việc khác
hồn thành tốt hay khơng. Vì vậy trình độ chun mơn nghiệp vụ của cơng nhân
viên nói chung và kế tốn nói riêng khơng ngừng nâng cao để bắt kịp với sự phát
triển của xu thế hội nhập trên tồn thế giới hiện nay. Đó là những tiền đề cơ bản cho
việc hòan thiện cơng tác kế tốn tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp mang tính khả thi cao.
- Phải đảm bảo các u cầu trình bày và cung cấp thơng tin đầy đủ, phù hợp
cho người sử dụng thông tin. Hồn thiện cơng tác kế tốn cũng có nghĩa là hồn
thiện hệ thống cung cấp thơng tin kế tốn nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của
hoạt động quản lý. Căn cứ vào đối tượng sử dụng thông tin, thơng tin kế tốn được
chia thành hai loại: một loại phục vụ cho đối tượng sử dụng thơng tin ngồi doanh
nghiệp và một loại thông tin phục vụ cho yêu cầu quản lý trong nội bộ doanh
nghiệp.
Đối với loại thông tin phục vụ cho đối tượng sử dụng ngoài doanh nghiệp là
thơng tin do kế tốn tài chính cung cấp. u cầu của loại thơng tin này là phải có độ
tin cậy, khách quan, có giá trị pháp lý cao, trình bày đảm bảo tính đơn giản dễ
hiều…cho người sử dụng. Những thơng tin có tính trọng yếu có ảnh hưởng đến việc
đưa ra quyết định của người sử dụng thơng tin phải được trình bày theo thể thức quy
định và thống nhất. Đối với thông tin về công tác kế tốn chi phí sản xuấtđòi hỏi
việc trình bày trên báo cáo tài chính phải tuân thủ các nguyên và chuẩn mực, quy
định có liên quan.
Đối với những thơng tin phục vụ cho đối tượng là các nhà quản lý trong doanh
nghiệp là thơng tin do kế tốn quản trị cung cấp. Loại thơng tin này có vai trò đặc
biệt quan trọng đối với các nhà quản trị trong quá trình điều hành hoạt động của
doanh nghiệp từ khâu lập kế hoạch, kiểm tra, đánh giá và ra quyết định. Vì thơng tin
phục vụ cho đối tượng bên trong doanh nghiệp nên việc trình bày và cung cấp thơng
tin phải đáp ứng được yêu cầu linh hoạt, kịp thời và hữu ích. Nhìn chung những
thơng tin phục vụ cho việc ra quyết định này thường khơng có sẵn nên ngồi việc
95
dựa vào việc ghi chép ban đầu của kế toán thì kế tốn quản trị phải kết hợp nhiều
kiến thức khoa học khác để tạo ra thơng tin thích hợp, việc trình bày phải đơn giản,
dễ hiểu nhẳm hỗ trợ đắc lực cho nhà quản lý trong môi trường kinh doanh có nhiều
biến động.
- Phải đảm đáp ứng yêu cầu hiệu quả và mang tính khả thi cao. Tính hiệu quả
đòi hỏi các giải pháp hồn thiện của kế tốn khi thực hiện phải đem lại sự cải tiến
trong công tác kế tốn, mang lại chất lượng thơng tin cao cho người sử dụng, phục
vụ thiết thực cho yêu cầu quản lý trên cơ sở chi phí bỏ ra để thực hiện giải pháp
hồn thiện là thấp nhất. Tính khả thi đòi hỏi các giải pháp hồn thiện phải giải quyết
được những vấn đề phát sinh từ thực tế hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
đồng thời phải đảm bảo tính đơn giản, dễ hiều, dễ áp dụng phản ánh đúng bản chất
ngun lý kế tốn.
Hồn thiện cơng tác kế tốn tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây các công ty trách nhiệm hữu hạn xây lắp trên địa bàn thành phố Hà Nội
trong quá trình thực hiện phải cố gắng đảm bảo tốt và đồng bộ các u cầu có tính
ngun tắc nêu trên.
4.3. Các đề xuất kiến nghị nhằm hồn thiện kế tốn chi phí sản xuất và
giá thành sản phẩm xây lắp tại các công ty trách nhiệm hữu hạn xây lắp trên
địa bàn thành phố Hà Nội
4.3.1. Hồn thiện kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm dưới
góc độ kế tốn tài chính
4.3.1.1. Hồn thiện việc ghi chép, tập hợp và luân chuyển chứng từ kế toán
Chứng từ là căn cứ để kế toán lập và quản lý chi phí lên việc luân chuyển
chứng từ là rất cần thiết. Song do nhiều lý do khách quan và chủ quan mà chứng từ
không được tập hợp kịp thời, ngun nhân chủ yếu là do các cơng ty có nhiều cơng
trình ở xa. Bên cạnh đó một số chủ cơng trình chưa thực sự quan tâm đến sự cần
thiết của vấn đề này. Hơn nữa việc Công ty tạm ứng trước tiền mua vật tư, các cán
bộ thường dẫn đến việc tập hợp chứng từ lên phòng tài chính kế tốn chậm, ngun
nhân là khi chủ cơng trình mua vật tư xong nhưng khơng thực hiện thu đòi nhà cung
96
cấp ngay các hóa đơn, hợp đồng và tập hợp đủ các biên bản nghiệm thu, bàn giao
đầy đủ chữ ký hợp lý và hợp lệ. Điều này dẫn đến việc vật tư đã được đưa vào sử
dụng nhưng chứng từ chưa được chuyển lên phòng kế tốn. Tình hình này còn xảy
ra tương tự đối với bảng chấm cơng, bảng chia lương từ các đội cơng trình gửi lên.
Do vậy đến cuối kỳ hạch tốn, khối lượng cơng việc hồn thành xác định thơng qua
kiểm kê thực tế lớn hơn nhiều so với chi phí sản xuất được tập hợp trên sổ sách.
Ngoài ra, do chứng từ ở các xí nghiệp chuyển lên phòng kế tốn Cơng ty
thường tập trung vào cuối tháng, dẫn đến tình trạng vào những thời điểm này khối
lượng cơng việc phòng tài chính kế toán thường rất lớn, khiến cho việc tập hợp và
phân bổ chi phí gặp khó khăn.
Như vậy để giảm bớt tình trạng luân chuyển chứng từ chậm và giảm bớt khối
lượng cơng việc cho phòng kế tốn vào cuối kỳ. Đảm bảo theo dõi ghi sổ cập nhật
chứng từ chính xác thì cơng ty cần phải quy định thời gian nộp chứng từ về phòng
kế tốn kịp thời hoặc cử người xuống trực tiếp cơng trình lấy chứng từ 1 cách
thường xun (10 ngày một lần đối với cơng trình ở gần và 15 ngày một lần đối với
cơng trình ở xa) Các chủ cơng trình chỉ được ứng tiền khi đã trả đủ chi phí của lần
tạm ứng trước đó và phải xác định rõ thời hạn thanh tốn tạm ứng. Làm được như
vậy sẽ nâng cao trách nhiệm của chủ cơng trình với các chứng từ chi phí cũng như
nộp chứng từ lên phòng kế tốn đúng thời hạn quy định. Đồng thời tạo điều kiện
cho công tác kiểm tra tiêu hao vật tư đúng theo định mức. Từ đó kịp thời điểm
chỉnh, tránh thất thốt vật tư và tình hình thực hiện kế hoạch được chính xác.
4.3.1.2. Hồn thiện phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
* Tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Thực tế hiện nay cho thấy cơng tác kế tốn chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
như tại công ty TNNH Xây lắp Hà Nội còn tùy tiện và tồn tại nhiều sai phạm, đây là
khoản mục khó, quản lý khó kiểm sốt. Để phản ánh và cung cấp thơng tin về
khoản mục này trung thực, hợp lý đòi hỏi phải thực hiện một số công việc sau:
- Đối với vật tư mua về dù đưa thẳng đến chân cơng trình để sử dụng song ở
đó vẫn có kho tạm nên vẫn phải thực hiện nghiêm túc các thủ tục nhập xuất kho
97
thông qua các “Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho” để tăng cường công tác quản lý vật
tư đặc biệt hầu hết tất cả các cơng trình cơng ty thực hiện theo cơ chế giao khoán
cho đội tự mua vật tư thì càng cần phải kiểm tra sát sao hơn nữa tính họp lý, họp lệ
của các chứng từ do đội đưa lên.
- Phải tiến hành tổng hợp lượng vật tư tiêu hao thực tế của từng thứ vật tư cho
từng cơng trình, hạng mục cơng trình, tiến hành so sánh với định mức tiêu hao để có
biện pháp kịp thời trong quản lý.
Để làm tốt q trình hạch tốn giá trị vật liệu cơng ty chọn phương pháp tính
giá thích hợp. Đối với vật tư giá trị lớn nên sử dụng giá thực tế đích danh, đối với
những vật tư giá trị nhỏ nên lựa chọn phương pháp bình quân gia quyền.
* Tập hợp chi phí máy thi cơng :
Hiện nay một số công ty trách nhiệm hữu hạn xây lắp trên địa bàn Hà Nội như
công ty TNHH Xây lắp Thiên Tân hoặc công ty TNHH Xây lắp Hà Nội khơng trích
trước chi phí sửa chữa lớn máy thi cơng mà khi phát sinh lại tính hết vào giá thành
của cơng trình nơi máy thi cơng đang phục vụ trong khi máy thi công lại phục vụ
cho nhiều công trình khác nhau. Để đảm bảo tính chính xác của giá thành và thuận
lợi cho việc phân tích hiệu quả sử dụng chi phí của từng cơng trình, HMCT cơng ty
nên tiến hành trích trước chi phí sửa chữa lớn máy thi cơng và phân bổ cho các cơng
trình, HMCT theo tiêu thức phân bổ hợp lý.
4.3.1.3. Hoàn thiện đánh giá sản phẩm xây lắp dở dang
Đánh giá sản phẩm làm dở chính xác có ý nghĩa rất quan trọng trong việc tính
giá thành sản phẩm. Giá thành sản phẩm có được tính đúng hay khơng là do việc
xác định được sản phẩm làm dở cuối kỳ. Sản phẩm xây dựng thường có thời gian
thi cơng dài, khối lượng lớn cho nên việc bàn giao thanh tốn khối lượng cơng tác
xây dựng được xác định theo giai đoạn quy ước. Tuỳ theo hợp đồng và tiến độ thi
công mà trong quý có thể thực hiện bàn giao khối lượng xây lắp hoàn thành.
Đặc điểm của ngành xây dựng là như vậy, đồng thời để phù hợp với yêu cầu
quản lý phù hợp với kỳ hạch tốn nên kỳ tính giá thành của các công ty được xác
định là từng quý, vào thời điểm cuối kỳ. Để tính tốn được giá thành thực tế khối
98
lượng xây lắp các công ty trách nhiệm hữu hạn xây lắp trên địa bàn thành phố Hà
Nội xác định giá trị sản phẩm dở dang thông qua giá trị khối lượng xây lắp dở dang
theo dự tốn mà khơng có cân đo thực tế dẫn đến việc tính giá thành là thiếu chính
xác. Do xác định chi phí dở dang cuối kỳ khơng có căn cứ, khơng chính xác dẫn đến
việc tính giá thành thực tế cơng trình mang tính chất ước tính khơng chính xác, dẫn
đến việc xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh chưa đúng.
Để khắc phục nhược điểm này các công ty cần tiến hành cuối quý kiểm kê
khối lượng dở dang và được chủ đầu tư xác nhận. Dựa trên cơ sở kiểm kê khối
lượng dở dang kế toán tính giá trị của khối lượng xây lắp dở dang. Hoặc bộ phận kỹ
thuật của các xí nghiệp cần phải tổ chức cân đo sản lượng dở dang cuối kỳ trước khi
báo về bộ phận kế toán, các doanh nghiệp có thể áp dụng việc đánh giá sản phẩm dở
dang dựa trên sản lượng hoàn thành và sản lượng dở dang theo dự tốn chi phí, tuy
nhiên việc áp dụng phương pháp này chỉ dùng cho những cơng trình, hạng mục
cơng trình có điểm dừng kỹ thuật hợp lý và có khả năng thanh tốn hợp lý.
4.3.1.4. Hồn thiện hạch tốn thiệt hại trong sản xuất
Tại các cơng ty trách nhiệm hữu hạn xây lắp trên địa bàn thành phố Hà Nội,
trong q trình thi cơng xây lắp phải chịu rủi ro do nguyên nhân chủ quan và khách
quan, do đó gây nên thiệt hại đáng kể cho sản xuất, chủ yếu thiệt hại do sản phẩm
hỏng và thiệt hại do ngừng thi cơng.
a/ Kế tốn thiệt hại sản phẩm hỏng
Các cơng trình xây lắp thường chịu ảnh hưởng rất nhiều của điều kiện tự
nhiên, do đó thiệt hại phát sinh trong q trình sản xuất thi cơng là tất yếu xảy ra.
Khi phát sinh các khoản thiệt hại, chi phí vật tư, chi phí nhân cơng, và máy thi cơng
sẽ tăng lên so với dự tốn. Hiện nay tại công ty TNHH Xây lắp Thiên Tân hay công
ty TNHH Xây lắp Hà Nội, chi phí do phá đi làm lại được đưa vào trong chi phí.
Theo tác giả cần thực hiện các biện pháp cụ thể như sau:
* Trường hợp 1: Đối với cơng trình sản phẩm hỏng có thể sửa chữa được.
+ Cơng trình hỏng nếu đang trong thời gian thi cơng, tồn bộ chi phí sửa chữa
phá đi làm lại phải được tập hợp vào tài khoản chi phí: TK 621, 622, 623, TK 627,
99
cuối kỳ kết chuyển và phân bổ sang TK 154
+ Trường hợp hỏng nếu do yêu cầu của chủ đầu tư và do thiên tai, chi phí sửa
chữa được đơn vị chủ đầu tư thanh toán.
+ Trường hợp hỏng nếu do lỗi của đơn vị, phần thiệt hại sau khi trừ đi phần
các nhân bồi thường ( nếu có), phần còn lại tính vào TK 632 hoặc TK 811
+ Trường hợp hỏng nếu đang trong giai đoạn bảo hành, chi phí cơng trình
hỏng được tập hợp trên TK 621, TK 622, TK 623, TK 627, khi nào việc bảo hành
hoàn thành, toàn bộ chi phí được tổng hợp vào TK 154 sau đó kết chuyển vào TK
352 nếu đã tính trước chi phí.
+ Trường hợp cơng ty th ngồi bảo hành thì chi phí bảo hành được tập hợp
vào chi phí bán hàng hoặc chi phí trả trước.
* Trường hợp 2: Đối với cơng trình hỏng khơng sửa chữa được
+ Trường hợp hỏng do yêu cầu của chủ đầu tư hoặc do thiên tai thì chủ đầu tư
sẽ thanh tốn tồn bộ hoặc một phần chi phí sau khi trừ phần phế liệu thu hồi.
+ Trường hợp chủ đầu tư thanh toán theo dự tốn cơng trình phù hợp với mức
độ thi cơng cơng trình, thì chi phí sản xuất của khối lượng phá đi làm lại được giảm
giá vốn cơng trình sau khi trừ phần thiệt hại do cá nhân bồi thường.
b) Kế tốn thiệt hại ngừng thi cơng
Do q trình xây dựng diễn ra suốt cả năm, nên có thể phát sinh những khoản
chi phí mà cơng ty phải chi trả trong thời gian ngừng sản xuất. Vì vậy đơn vị cần
phải lập kế hoạch trích trước chi phí sản xuất để có nguồn tài trợ phù hợp.
4.3.1.5. Hồn thiện cơ chế khoán xây lắp
Cơ chế khoán đã được thực hiện tại các công ty trách nhiệm hữu hạn xây lắp
trên địa bàn thành phố Hà Nội nhưng chưa đáp ứng đúng nội dung của cơ chế
khoán. Để đảm bảo thực hiện cơ chế khốn có hiệu quả, các đơn vị cần phải đảm
bảo các yêu cầu sau.
+ Đảm bảo sự quản lý chỉ đạo thống nhất về hoạt động sản xuất kinh doanh
tồn doanh nghiệp.
+ Đảm bảo phát huy tính tích cực sáng tạo của bên nhận khốn trong việc hình
100
thành khối lượng, chất lượng cơng việc nhận khốn và đạt hiệu quả kinh tế cao.
+ Đảm bảo hài hòa giữa lợi ích Nhà nước, tập thể, người lao động nhất là bên
Nhận khoán và bên Giao khoán. Đây là lý do mà theo tác giả luận văn thấy có rất
nhiều đơn vị không giải quyết được nên cần lưu ý cho đơn vị. Nếu không giải quyết
ổn thỏa cơ chế phân chia thu nhập của bên giao khoán và bên nhận khốn thì việc
tập hợp chi phí chứng từ của bên nhận khốn mang tính chất đối phó (xảy ra ở các
đội cơng trình tại các xí nghiệp) sao cho chi phí sản xuất bằng đúng chi phí giao
khốn để khơng còn lãi hạ giá thành.
Lãi hạ thấp giá thành là phần chênh lệch giữa giá giao khoán của bên nhận
khốn và giá thực tế của cơng trình. Lợi nhuận định mức và lãi hạ thấp giá thành
cấu thành nên lợi nhuận của toàn doanh nghiệp.
Như vậy, các doanh nghiệp cần thực hiện đúng cơ chế khoán để phát huy được
tính chất khốn trong quản lý tài chính tại đơn vị. Nhất là cần phải thực hiện cơ chế
khoán từ trên doanh nghiệp xuống các đội thi công theo mơ hình bên Nhận khốn
có tổ chức kế tốn riêng, có thể khốn theo từng khoản mục chi phí mà trọng tâm là
khốn chi phí ngun vật liệu, chi phí nhân cơng.
Việc áp dụng cơ chế khốn có thể được thực hiện như sau: áp dụng hình thức
giao khốn chi phí sản xuất cho các đội được chủ động mua vật tư của các tổ chức
cung ứng vật tư, các cửa hàng đại lý ... nhưng vật tư mua phải đảm bảo những tiêu
chuẩn sau:
+ Vật tư mua về phải đúng số lượng, chất lượng, qui cách và mặt bằng giá thị
trường.
+ Vật tư mua về phải làm thủ tục nhập kho, vào thẻ kho và theo dõi nhập xuất
tồn. Hoá đơn mua hàng phải là hoá đơn của Bộ tài chính phát hành và phải đầy đủ
tính hợp lý, hợp pháp, hợp lệ.
4.3.2. Hồn thiện kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm dưới
góc độ kế tốn quản trị
4.3.2.1. Tổ chức mơ hình kế tốn quản trị chi phí
Có 3 loại mơ hình tổ chức kế tốn quản trị chi phí cơ bản là: mơ hình kết hợp,