Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.55 MB, 135 trang )
30
2.3.1.4. Kế tốn chi phí sản xuất chung
Cơng tác kế tốn chi phí sản xuất chung cho từng đội xây lắp bao gồm: lương
nhân viên quản lý đội thi công, BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân trực tiếp xây
lắp, nhân viên quản lý đội, nhân viên điều khiển máy thi cơng… chi phí vật liệu,
cơng cụ dùng cho quản lý đội, chi phí khấu hao, chi phí dịch vụ mua ngồi.
Phương pháp tập hợp:
Kế tốn tổng hợp chi phí sản xuất chung cố định, ghi:
Nợ TK 627 – chi phí sản xuất chung (chi tiết CPSXC cố định).
Có TK 214, 334, 338, 152, 153, 331…
Phân bổ chi phí sản xuất chung cho từng đối tượng, theo mức cơng suất bình
thường, ghi:
Nợ TK 154- Chi phí sản xuất KDDD (1541)
Có TK 627- Chi phí sản xuất chung (chi tiết CPSXC cố định).
Trường hợp mức công suất thực tế sản xuất ra thấp hơn cơng suất bình thường
thì kế tốn phải tính và xác định chi phí sản xuất chung cố định phân bổ vào chi phí
cấu thành từng cơng trình theo mức cơng suất bình thường. Khoản chi phí sản xuất
chung cố định khơng phân bổ (khơng tính vào giá thành cơng trình: số chênh lệch
giữa tổng chi phí sản xuất chung cố định thực tế phát sinh lớn hơn chi phí sản xuất
chung cố định được tính vào giá thành sản phẩm) được ghi nhận vào giá vốn hàng
bán trong kỳ, ghi:
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán (chi tiết CPSXC CĐ khơng phân bổ).
Có TK 627 - chi phí sản xuất chung.
2.3.2. Kế tốn tổng hợp chi phí sản xuất xây lắp
Do đặc điểm của sản xuất xây lắp là thời gian thi công dài, giá trị công trình
lớn vì vậy ngồi việc phải xác định giá trị cơng trình, hạng mục cơng trình theo
đúng thiết kế dự toán được chủ đầu tư nghiệm thu và chấp nhận thanh tốn. Trong
kỳ báo cáo có thể có một bộ phận cơng trình, khối lượng cơng việc hay giai đoạn
hồn thành nghiệm thu bàn giao cho người giao thầuvà được thanh tốn do vậy phải
tính được giá thành của khối lượng xây lắp hoàn thành qui ước.
31
Khối lượng xây lắp hoàn thành qui ước là khối lượng xây lắp hoàn thành đến
một giai đoạn nhất định và phải thoả mãn những điều kiện sau:
- Nằm trong thiết kế cơng trình và đảm bảo yêu cầu về chất lượng.
- Đã đạt đến điểm dừng kỹ thuật hợp lý.
Phương pháp kế toán
a) Nếu công tác xây lắp do doanh nghiệp trực tiếp thực hiện:
Căn cứ vào bảng phân bổ vật liệu cho từng cơng trình, hạng mục cơng trình,
kế tốn ghi:
Nợ TK 154
Có TK 621 - Chi phí ngun vật liệu trực tiếp
Căn cứ vào bảng phân bổ chi phí nhân cơng( kể cả chi phí nhân cơng th
ngồi) cho từng cơng trình, hạng mục cơng trình, kế tốn ghi:
Nợ TK 154
Có TK 622 - Chi phí nhân cơng trực tiếp
Căn cứ vào bảng phân bổ chi phí sử dụng máy( chi phí ca máy thực tế) tính
cho từng cơng trình, hạng mục cơng trình, kế tốn ghi:
Nợ TK 154
Có TK 623 - Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi cơng
Cuối kỳ hạch toán căn cứ vào bảng phân bổ chi phí sản xuất chung, kết
chuyển hoặc phân bổ) cho các cơng trình, hạng mục cơng trình, kế tốn ghi:
Nợ TK 154
Có TK 627 – Chi phí sản xuất chung
b) Nếu công tác xây lắp doanh nghiệp giao cho nhà thầu phụ:
Căn cứ vào giá trị khối lượng xây lắp do nhà thầu phụ bàn giao cho doanh
nghiệp (chưa được xác định tiêu thụ trong kỳ), kế toán ghi:
Nợ TK 154 – Giá trị thanh toán cho nhà thầu phụ( chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 133 – Thuế GTGT đầu vào.
Có TK 111 ,112, 331 – Tổng số tiền thanh toán .
Nếu giá trị khối lượng xây lắp do nhà thầu phụ bàn giao cho doanh nghiệp
được xác định là tiêu thụ ngay trong kỳ, kế toán ghi :
32
Nợ TK 632 - Giá trị thanh toán cho nhà thầu phụ ( chưa có thuế ).
Nợ TK 133 (1331) – Thuế GTGT được khấu trừ.
Có TK 111, 112, 331 – Tổng số tiền thanh toán.
c) Cuối kỳ, hạch toán căn cứ vào giá thành xây lắp thực tế hoàn thành bàn giao
cho bên A ( kể cả khối lượng xây lắp hoàn thành giao cho nhà thầu phụ), kế toán ghi
:
Nợ TK 632
Có TK 154 – Kết chuyển giá vốn với khối lượng xây lắp bàn giao.
d) Trường hợp khối lượng xây lắp hoàn thành chờ tiêu thụ (xây dựng nhà để
bán, khối lượng hoàn thành chưa bàn giao) căn cứ vào giá thành khối lượng xây lắp
hồn thanh, kế tốn ghi :
Nợ TK 155
Có TK 154 – Kết chuyển giá thành khối lượng xây lắp hoàn thành
chưa tiêu thụ.
2.3.3. Các phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ trong doanh
nghiệp xây lắp
Sản phẩm dở dang của các doanh nghiệp xây lắp có thể là cơng trình, hạng
mục cơng trình chưa hồn thành khối lượng cơng tác xây lắp trong kỳ và chưa được
chủ đầu tư nghiệm thu chấp nhận thanh tốn.
Đánh giá sản phẩm dở dang là tính tốn, xác định phần chi phí sản xuất mà
sản phẩm dở dang cuối kỳ phải chịu. Việc đánh giá sản phẩm dở dang hợp lý là yếu
tố quan trọng quyết định tính trung thực, hợp lý của giá thành sản phẩm sản xuất
trong kỳ và từ đó xác định được chính xác lãi ròng của doanh nghiệp cuối kỳ kinh
doanh. Muốn đánh giá sản phẩm dở dang một cách chính xác cần phải tiến hành
kiểm kê khối lượng nguyên nhiên vật liệu chưa sử dụng đến ở công trường thi công.
Bộ phận kế toán cần kết hợp chặt chẽ với cán bộ kỹ thuật tại công trường thi công
để xác định mức độ hoàn thành của khối lượng xây lắp dở dang.
Các phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang mà doanh nghiệp xây lắp
thường áp dụng là:
33
Đánh giá theo chi phí thực tế phát sinh: áp dụng đối với các cơng trình bàn
giao thanh tốn hồn thành tồn bộ, tổng chi phí sản xuất từ khi khởi cơng đến khi
hồn thành chính là giá thành sản phẩm xây lắp hồn thành. Thực chất, đến khi
cơng trình hồn thành tồn bộ thì khơng có đánh giá sản phẩm dở dang.
Đánh giá theo giá dự tốn và mức độ hồn thành của sản phẩm xây lắp dở
dang: áp dụng đối với các trường hợp cơng trình, hạng mục cơng trình bàn giao
thanh tốn theo từng giai đoạn hồn thành, sản phẩm dở dang là các giai đoạn xây
lắp chưa hoàn thành. Xác định chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ theo phương pháp
phân bổ chi phí thực tế căn cứ vào giá thành dự tốn và mức độ hồn thành theo các
bước sau:
2.3.4. Phương pháp tính giá thành cơng trình trong doanh nghiệp xây lắp
Đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp: Là các cơng trình, hạng mục cơng
trình, khối lượng xây lắp hồn thành quy ước cần tính được giá thành. Tùy theo đặc
điểm của từng đối tượng tính giá thành, mối quan hệ giữa đối tượng tập hợp chi phí
sản xuất và đối tượng tính giá thành mà kế tốn giá thành sử dụng phương pháp tính
khác nhau cho phù hợp. Trong doanh nghiệp xây lắp thường áp dụng phương pháp
tính giá thành sau:
a) Phương pháp tính giá thành trực tiếp
Đây là phương pháp tính giá thành được áp dụng phổ biến trong doanh nghiệp
xây lắp là sản phẩm mang tính chất đơn chiếc, sản phẩm cuối cùng là các cơng trình
hạng mục cơng trình được xây dựng và bàn giao, đối tượng kế tốn chi phí phù hợp
với đối tượng tính giá thành.
Giá thành hạng mục cơng trình xây lắp đã hồn thành được xác định trên cơ sở
tổng cộng các chi phí phát sinh từ khởi cơng đến khi hồn thành ở sổ chi tiết chi phí
sản xuất. Tuy nhiên do đặc điểm của sản xuất xây lắp và phương thức thanh toán
khối lượng xây lắp hồn thành trong kỳ, có thể có một phần cơng trình hoặc khối
lượng cơng việc hoặc giai đoạn…(xác định được giá trị dự tốn) hồn thành được
thanh tốn với người giao thầu vì vậy trong kỳ ngồi việc tính giá thành các hạng
mục cơng trình đã hồn thành, phải tính giá thành khối lượng cơng tác xây lắp hồn
34
thành bàn giao nhằm quản lý chặt chẽ chi phí dự tốn.
Giá thành xây lắp trong kỳ được tính theo cơng thức:
Giá thành sản phẩm = Chi phí thực tế + Chi phí sản xuất thực tế - Chi phí thực
tế trong kỳ
dở dang đầu kỳ
phát sinh trong kỳ
dở dang cuối
Trường hợp chi phí sản xuất tập hợp cho cả cơng trình nhưng giá thành
thực tế tính riêng cho từng hạng mục cơng trình. Cơng thức:
Giá thành thực tế của từng
hạng mục cơng trình
=
Giá dự tốn của
hạng mục cơng trình x
Hệ số phân bổ giá
thành thực tế
Trong đó:
Tổng chi phí thực tế của cả cơng trình
Hệ số phân bổ
=
giá thành thực tế
Tổng giá trị dự tốn của tất cả hạng mục cơng trình
b) Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng
Theo phương pháp này, hàng tháng chi phí sản xuất thực tế phát sinh được tập
hợp theo từng đơn đặt hàng và khi đơn đặt hàng hồn thành thì chi phí sản xuất tập
hợp cũng chính là giá thành thực tế của đơn đặt hàng đó.
c) Phương pháp tính giá thành theo định mức
Áp dụng đối với các doanh nghiệp xây dựng phải tính được giá thành định
mức và các thay đổi về định mức. Công thức:
Chênh lệch do
Chênh lệch
=
± thay đổi định ± do thoát ly
mức
định mức
2.4. Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp theo quan
Giá thành thực tế của
sản phẩm xây lắp
Giá thành
định mức
điểm kế tốn quản trị
2.4.1. Phân loại chi phí
Chi phí sản xuất kinh doanh trong xây dựng biểu hiện bằng tiền của tồn bộ
hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà mọi doanh nghiệp xây lắp đã bỏ ra
trong q trình sản xuất thi cơng và bàn giao sản phẩm xây lắp trong một kỳ nhất
định. Trên góc độ nhà quản trị doanh nghiệp: “Chi phí sản xuất kinh doanh là tổng
số tiền phải bỏ ra để mua các yếu tố cần thiết tạo ra sản phẩm hoặc dịch vụ mang lại
lợi ích kinh tế cho doanh nghiệp”
Thơng thường, ngồi cách phân loại chi phí như kế tốn tài chính, theo quan
35
điểm của kế tốn quản trị, chi phí còn được phân loại theo cách ứng xử của chi phí,
bao gồm ba loại: Biến phí, định phí và chi phí hỗn hợp.
- Biến phí: Là những chi phí mà tổng số của nó sẽ biến động khi mức độ hoạt
động thay đổi trong phạm vi phù hợp. Thơng thường biến phí của một đơn vị hoạt
động thì khơng đổi. Biến phí chỉ phát sinh khi có hoạt động kinh doanh. Biến phí
được chia thành 2 loại:
Biến phí tỷ lệ (Biến phí thực thụ): Là những biến phí có sự biến động cùng
tỷ lệ với mức độ hoạt động sản xuất kinh doanh như chi phí ngun vật liệu trực
tiếp, chi phí nhân cơng trực tiếp, chi phí hoa hồng bán hàng…
Biến phí cấp bậc: Là những loại chi phí khơng biến động liên tục so với sự
biến động liên tục của mức độ hoạt động. Sự hoạt động phải đạt đến một mức độ
nào đó mới dẫn đến sự biến động về chi phí như chi phí lương thợ bảo trì, chi phí
điện năng…
- Định phí: Là những chi phí ít thay đổi hoặc không thay đổi theo mức độ hoạt
động của đơn vị. Nếu xét trên tổng chi phí, định phí khơng thay đổi; ngược lại, nếu
quan sát chúng trên một đơn vị mức độ hoạt động, định phí tỷ lệ nghịch với mức độ
hoạt động. Như vậy, dù doanh nghiệp có hoạt động hay khơng hoạt động thì vẫn tồn
tại định phí; ngược lại, khi doanh nghiệp gia tăng mức độ hoạt động thì định phí
trên một đơn vị mức độ hoạt động sẽ giảm dần. Định phí được chia làm 2 loại:
Định phí bắt buộc: Là những dòng định phí có liên quan đến khấu hao tài
sản dài hạn, chi phí sử dụng tài sản dài hạn và chi phí liên quan đến lương của các
nhà quản trị gắn liền với cấu trúc tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh của một
doanh nghiệp như khấu hao nhà xưởng, chi phí khấu hao phương tiện vận tải, chi
phí về lương, bảo hiểm của các nhà quản trị cao cấp…
Định phí tuỳ ý (định phí khơng bắt buộc): Là những chi phí có thể thay đổi
trong từng kỳ kế hoạch do nhà quản trị quyết định.
- Chi phí hỗn hợp: Chi phí hỗn hợp là những chi phí bao gồm cả yếu tố biến
phí và định phí. Ở một mức độ hoạt động nào đó, chi phí hỗn hợp thể hiện đặc điểm
của định phí, ở một mức độ hoạt động khác chúng lại thể hiện đặc điểm của biến
36
phí. Để thuận tiện cho việc lập kế hoạch, kiểm soát chi phí, ra quyết định thì cần
phải tiến hành phân tích, tách riêng chi phí hỗn hợp thành 2 yếu tố biến phí và định
phí. Các phương pháp thường được sử dụng khi phân tích chi phí hỗn hợp là
phương pháp cực đại - cực tiểu, phương pháp bình phương bé nhất, phương pháp đồ
thị phân tán.
2.4.2. Định mức chi phí và dự tốn chi phí
a) Định mức chi phí
Định mức chi phí là chi phí dự tính để sản xuất một sản phẩm hay thực hiện
một dịch vụ cho khách hàng. Chi phí định mức là cơ sở để doanh nghiệp lập dự tốn
hoạt động vì muốn lập dự tốn chi phí ngun vật liệu phải có định mức ngun vật
liệu, chi phí nhân cơng phải có định mức số giờ cơng. Chi phí định mức giúp cho
các nhà quản lý kiểm soát hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp vì chi phí định
mức là tiêu chuẩn, cơ sở để đánh giá. Định mức chi phí góp phần thơng tin kịp thời
cho các nhà quản lý ra quyết định hàng ngày như định giá bán sản phẩm, chấp nhận
hay từ chối một đơn đặt hàng, phân tích khả năng sinh lời. Mặt khác, chi phí định
mức còn gắn liền trách nhiệm của công nhân đối với việc sử dụng nguyên vật liệu
sao cho tiết kiệm.
Định mức chi phí sản xuất kinh doanh là cơ sở để lập dự án chi phí cho từng
đơn vị cụ thể. Việc lập dự án sản xuất kinh doanh phải căn cứ vào định mức chi phí.
Dự tốn và định mức có sự khác nhau về phạm vi, định mức thì tính cho từng đơn
vị, còn dự tốn được lập cho tồn bộ sản lượng sản xuất cần thiết dự kiến sản xuất
trong kỳ. Do vậy dự tốn và chi phí có mối quan hệ và ảnh hưởng lẫn nhau, nếu
định mức xây dựng khơng hợp lý, sát với thực tế thì dự tốn lập trên cơ sở đó khơng
có tính khả thi cao giảm tác dụng kiểm tra thực tế.
Để đảm bảo định mức được xây dựng một cách quy chuẩn, đơn vị cần phải
tìm hiểu và xem xét khách quan tồn bộ tình hình thực tế thực hiện chi phí sản xuất
kinh doanh đối với mỗi đơn vị sản phẩm về mặt hiện vật của kỳ trước, đồng thời
đánh giá chất lượng sản phẩm và các vấn đề liên quann đến năng xuất, hiệu quả lao
động của Doanh nghiệp. Sau đó kết hợp với những thay đổi về thị trường như quan
37
hệ cung cầu, nhu cầu thị trường, sự biến động về giá cả... và những điều kiện về kỹ
thuật, chất lượng bổ sung cho sản phẩm phù hợp với điều kiện mới.
Như vậy, định mức là chỉ tiêu kinh tế phản ánh mức độ hiệu quả của kỳ sản
xuất kinh doanh sắp tới được xây dựng dựa trên chỉ số kỳ kinh doanh thực tế và các
chỉ tiêu kinh tế xã hội khác. Ở nước ta, một số ngành kinh tế cơ bản đều được xây
dựng định mức chung của xã hội và giá bán cạnh tranh, mọi Doanh nghiệp đều phải
xây dựng định mức riêng của đơn vị mình dựa trên định mức chung của ngành và
những điều kiện, đặc thù kinh doanh của đơn vị.
b) Dự tốn chi phí
Dự tốn chi phí sản xuất xây lắp là các chi phí cần thiết để hồn thành
khối lượng xây lắp của cơng trình, hạng mục cơng trình. Nó được tính tốn từ bản
vẽ thiết kế thi cơng hoặc thiết kế kỹ thuật- thi cơng.
Căn cứ để lập dự tốn chi phí sản xuất xây lắp:
- Đơn giá xây dựng cơ bản: Căn cứ để xây dựng đơn giá xây dựng cơ bản là
các văn bản hướng dẫn do nhà nước ban hành.
- Giá tính theo một đơn vị diện tích hay cơng suất sử dụng
- Định mức các chi phí, phí, lệ phí tính theo tỷ lệ: bao gồm: Chi phí chung:
được tính bằng tỷ lệ % so với chi phí nhân cơng cho từng loại cơng trình do Bộ Xây
dựng quy định; Thu nhập chịu thuế tính bằng tỷ lệ phần trăm so với chi phí trực tiếp
và chi phí chung theo từng loại cơng trình do Bộ Xây dựng quy định.
Các tài liệu dùng để dự tốn chi phí:
- Hồ sơ thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công hoặc các thiết kế kỹ thuật
thi cơng.
- Khối lượng cơng tác xây lắp tính theo thiết kế phù hợp với danh mục định
mức, đơn giá xây dựng cơ bản.
- Danh mục và số lượng các thiết bị công nghệ, bao gồm cả thiết bị phi tiêu
chuẩn cần sản xuất gia cơng (nếu có), các trang thiết bị khác phục vụ sản xuất, làm
việc, sinh hoạt cần phải lắp đặt, không cần lắp đặt theo yêu cầu cơng nghệ sản xuất
của cơng trình xây dựng.
Các bước xác định giá trị dự tốn chi phí sản xuất:
- Dựa vào bản vẽ thi công hoặc thiết kế kỹ thuật- thi cơng để tính khối lượng
các cơng tác xây lắp của cơng trình.
- Sử dụng các bảng đơn giá chi tiết của địa phương (hoặc đơn giá công trình)
38
để tính được các thành phần chi phí trong chi phí trực tiếp.
- Áp dụng các tỷ lệ định mức: chi phí chung, các hệ số điều chỉnh…để tính giá
trị dự tốn xây lắp.
Ngồi ra trong hồ sơ dự tốn còn cần phải xác định được nhu cầu về vật liệu,
nhân công, máy thi công bằng cách dựa vào khối lượng cơng tác xây lắp và định
mức dự tốn chi tiết.
Trong quá trình thực hiện đầu tư xây dụng cơ bản, vấn đề quan trọng nhất của
chủ đầu tư, ban quản lý dự án, các nhà thầu xây dựng là: Xác định chính xác tổng
chi phí đầu tư xây dựng cơng trình. Để thực hiện cơng trình và xác định được chi
phí thực hiện cơng trình doanh nghiệp phải tiến hành dự tốn được tồn bộ ngân
sách sản xuất kinh doanh. Dự tốn là những dự kiến về chi phí kinh doanh: Chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân cơng trực tiếp, chi phí máy thi cơng, chi phí
sản xuất chung.
Dự tốn chi phí ngun vật liệu trực tiếp được lập trên cơ sở dự toán về khối
lượng xây lắp theo bản vẽ thiết kế, định mức nguyên vật liệu trực tiếp và chênh lệch
về vật liệu nếu có
Dự tốn chi phí nhân cơng trực tiếp được lập trên khối lượng theo bản vẽ thiết
kế, định mức thời gian xây dựng, đơn giá giờ cơng trực tiếp.
Dự tốn chi phí máy thi cơng dựa trên dự tốn khối lượng xây lắp, định mức
chi phí máy thi cơng, hệ số điều chỉnh giờ máy và đơn giá hoạt động của giờ máy
nếu Doanh nghiệp đi thuê máy, hoặc định mức khấu hao máy móc thi cơng.
Dự tốn chi phí sản xuất chung là khoản mục chi phí gián tiếp đối với cơng
trình, hạng mục cơng trình nên thơng thường dự tốn chi phí sản xuất chung dựa
trên định mức chi phí sản xuất chung. Còn đối với dự án có nhiều hạng mục cơng
trình thì sau khi chi phí sản xuất chung cho toàn bộ dự án theo tỷ trọng chi phí nhân
cơng hoặc chi phí ngun vật liệu trực tiếp cho từng cơng trình, bộ phận cơng trình.
Sau khi lập được giá dự tốn cho cơng trình, hạng mục cơng trình, bộ phận lập
dự tốn sẽ xác định được mức giá thành dự toán. Giá thành dự toán là căn cứ cuối
cùng của quá trình xây dưng dự tốn chi phí. Hiện nay, các Doanh nghiệp xây lắp
khi tìm kiếm khách hàng thường khơng phải thơng qua hoạt động bỏ thầu, giá bỏ
39
thầu được xác định căn cứ trên giá dự toán. Như vậy, việc lập dự toán khoa học để
đưa ra giá bỏ thầu hợp lý là chiến lược cạnh tranh về giá, là mục tiêu sống còn của
nhiều Doanh nghiệp trên thị trường hiện nay
2.4.3. Phân tích chênh lệch chi phí xây lắp
Chi phí xây lắp có những đặc điểm riêng và rất phức tạp nên thường xuyên
dẫn đến những chênh lệch giữa chi phí thực tế và chi phí dự tốn. Điều này thể hiện
qua một số điểm chủ yếu sau:
Thứ nhất, chi phí xây lắp thường chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng chi phí tại
doanh nghiệp, nó phát sinh tại nhiều bộ phận khác nhau, điều này khiến cho nhân sự
tham gia trong cơng tác quản lý chi phí lớn và qua nhiều cấp trung gian nên làm cho
công tác triển khai các quyết định và thủ tục kiểm sốt chậm và khó đồng bộ, việc
phân công, phân nhiệm dễ bị chồng chéo, bất cập.
Thứ hai, q trình thi cơng xây lắp được thực hiện qua nhiều giai đoạn, mỗi
giai đoạn có những loại chi phí xây lắp phát sinh khác nhau.
Thứ ba, sản phẩm xây lắp có quy mơ lớn, kết cấu phức tạp, do nhiều bộ phận
cùng tham gia nên chi phí xây lắp phát sinh tại nhiều nơi, nhiều bộ phận. Điều này
khiến cho cơng tác kiểm sốt hết sức phức tạp dẫn đến chi phí thực tế phát sinh đội
lên so với dự tốn.
Thứ tư, cơng tác xây lắp có tính lưu động cao, các yếu tố phục vụ thi công xây
lắp thường xuyên di chuyển và được bảo quản tại các lều lán tạm thời không đảm
bảo an tồn nên cơng tác quản lý dòng vận động vật chất của các yếu tố này gặp
nhiều khó khăn.
Thứ năm, chi phí xây lắp gắn liền với cơng trình, hạng mục cơng trình, trong
q trình xây lắp nếu khơng có biện pháp quản lý sẽ gây lãng phí, tính sai giá thành
ảnh hưởng đến kết quả xây lắp. Mặt khác, việc phân bổ khơng phù hợp chi phí xây
lắp vào giá thành cũng làm ảnh hưởng đến kết quả xây lắp và chất lượng cơng trình,
hạng mục cơng trình.
a) Phân tích chênh lệch chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Phân tích chênh lệch chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là tìm ra các nhân tố ảnh
40
hưởng đến biến động của khoản mục này. Biến động về chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp thường gắn liền với biến động về khối lượng xây lắp tiêu dùng cho mỗi cơng
trình, hạng mục cơng trình và biến động về đơn giá ngun vật liệu xuất dùng.
- Biến động về khối lượng xây lắp:
Biến
động về
khối
lượng
xây lắp
=
Tổng
khối
lượng
xây lắp
thực tế
−
Tổng
khối
lượng
xây lắp
dự tốn
×
Tổng mức
tiêu hao NVL
cho 1 đơn vị ×
khối lượng
xây lắp
Đơn
giá
định
mức
NVL
Biến động về khối lượng xây lắp là do các nguyên nhân sau:
+ Do thay đổi thiết kế hoặc bổ sung thiết kế, sự điều chỉnh thiết kế thường
phải được bên chủ đầu tư đồng ý bằng văn bản mới được thi cơng, thanh tốn, vì
vậy đây là yếu tố khách quan.
+ Do phát sinh thiệt hại: thiệt hại do phá đi làm lại, do sửa chữa, gia cố theo
yêu cầu kỹ thuật, đây là nguyên nhân thuộc về bản thân đơn vị, vì vậy là yếu tố chủ
quan.
- Biến động về mức tiêu hao nguyên vật liệu:
Biến
động về
khối
lượng
xây lắp
Tổng
khối
= lượng ×
xây lắp
thực tế
Tổng mức
tiêu hao thực
tế NL cho 1 −
đơn vị khối
lượng xây lắp
Tổng mức tiêu
hao định mức
NVL cho 1
đơn vị khối
lượng xây lắp
×
Đơn
giá
định
mức
NVL
Biến động về mức tiêu hao nguyên liệu tiêu hao cho sản xuất phát sinh vào
giai đoạn sản xuất, do đó liên quan đến trách nhiệm của bộ phận xây lắp tại công
trường, là bộ phận trực tiếp sử dụng nguyên vật liệu. Các ngun nhân có thể do
trình độ, thái độ, trách nhiệm của công nhân xây lắp, do tổ chức quản lý sản xuất,
do phương pháp công nghệ, do chất lượng vật liệu cung ứng, mất mát trong quá
trình sản xuất, do sử dụng lãng phí…Tuy nhiên biến động về mức tiêu hao nguyên
vật liệu cần phải quan tâm đến chất lượng cơng trình và kết cấu cơng trình.