Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.55 MB, 135 trang )
53
54
- Kế tốn tổng hợp: Tập hợp chi phí và tính giá thành các cơng trình, lên báo
cáo tài chính theo kỳ kế tốn theo quy định.
- Kế tốn cơng nợ: Theo dõi các khoản phải thu khách hàng, phải trả nhà cung
cấp, phải trả .
- Kế toán Ngân hàng: Chịu trách nhiệm giao dịch với các ngân hàng và chịu
mọi trách nhiệm báo cáo với kế toán trưởng về việc liên quan đến TGNH.
- Kế tốn vật tư: Có nhiệm vụ kế toán tống hợp và chi tiết nguyên vật liệu công cụ dụng cụ tồn kho. Mặt khác tính giá trị vật liệu xuất kho, phân bổ cơng cụ
dụng cụ. Ngoài ra, cũng lập báo cáo nguyên vật liệu phục vụ cho quản lý vật tư cho
Công ty.
- Kế toán thuế: Hàng tháng chịu trách nhiệm theo dõi doanh thu, chi phí đầu
vào, kê khai và tính các khoản thuế (thuế GTGT, thuế TNDN...) mà công ty phải
nộp.
- Kế toán tiền mặt: Làm nhiệm vụ kiểm tra chứng từ, thủ tục chi tiền mặt và
thanh toán các chứng từ tạm ứng các khoản công nợ, tiền lương... rồi lập định khoản
và ghi vào sổ chi tiết.
- Kế toán tài sản cố định và thanh tốn tiền lương: Cơng nợ cá nhân, thanh
toán bảo hiểm ốm đau. Ke toán vật TSCĐ còn theo dõi việc mua sắm TSCĐ tính
khấu hao, trích và phân bổ khấu hao cho từng đối tượng sử dụng.
- Thủ quỹ: Là người chịu trách nhiệm tồn bộ về tiền mặt tại cơng ty, chi tiền
theo lệnh, bảo quản các khoản, loại tiền tại quỹ và kiêm thêm thanh tốn và theo dõi
cơng cụ sản xuất, sinh hoạt. Hàng ngày kiểm tra tiền tại quỹ, khả năng vốn. Báo cáo
giúp Kế toán trưởng xây dựng và quản lý tài chính Cơng ty.
- Kế tốn các đơn vị trực thuộc: Là các nhân viên kinh tế có nhiệm vụ tập hợp
và xử lý sơ bộ các số liệu chứng từ các đội thi công và phân xưởng rồi chuyển về
phòng tài chính kế tốn để các kế tốn viên tiến hành hạch tốn theo chức năng
chun mơn. Hàng tháng lập báo cáo và gửi về phòng kế tốn và kế tốn Cơng ty sẽ
có nhiệm vụ hạch tốn và lên báo cáo tồn Cơng ty.
3.1.2.3. Tổ chức vận dụng chế độ kế tốn tại các cơng ty trách nhiệm hữu hạn
55
xây lắp trên địa bàn thành phố Hà Nội
a/ Ngun tắc kế tốn chung áp dụng
Các cơng ty trách nhiệm hữu hạn xây lắp trên địa bàn thành phố Hà Nội là các
cơng ty hạch tốn độc lập, có con dấu riêng và có đầy đủ tư cách pháp nhân theo
luật định, thực hiện chế độ hạch tốn theo quy định chung của Nhà nước. Các cơng
ty trách nhiệm hữu hạn xây lắp trên địa bàn thành phố Hà Nội xây lắp hạch tốn
theo mơ hình tập trung, năm tài chính bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày
31/12 dương lịch, đơn vị tiền tệ sử dụng kế toán là VNĐ ( Việt Nam Đồng).
Các công ty trách nhiệm hữu hạn xây lắp trên địa bàn thành phố Hà Nội áp
dụng đúng chế độ kế tốn hiện hành theo Thơng tư số 200 ngày 22/12/2014 của Bộ
tài chính.
b/ Vận dụng chứng từ kế tốn
Các chứng từ kế tốn áp dụng đều tn theo Thơng tư số 200 của Bộ tài chính.
c/ Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế tốn
Các cơng ty trách nhiệm hữu hạn xây lắp trên địa bàn thành phố Hà Nội áp
dụng hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp và báo cáo tài chính của cơng ty áp
dụng theo Thơng tư số 200 của Bộ tài chính.
d/ Tổ chức vận dụng hệ thống sổ kế tốn
Hình thức sổ kế toán áp dụng tại các đơn vị được tác giả khảo sát là hình thức
“Nhật ký chung”. Đây là một hình thức kế tốn có đặc trưng là mọi nghiệp vụ kinh
tế phát sinh đều được ghi chép vào Nhật ký chung theo trình tự thời gian phát sinh
và định khoản kế tốn để vào sổ cái, từ đó lập Bảng cân đối kế tốn và ra Báo cáo
tài chính. Cơng tác kế tốn tại các đơn vị này hiện nay đều thực hiện trên phần mềm
máy vi tính. Phần mềm kế toán mà các Doanh nghiệp sử dụng khá phù hợp với đặc
điểm hoạt động sản xuất kinh doanh trong Doanh nghiệp xây lắp và tổ chức quản lý
của các Doanh nghiệp này. Việc sử dụng phần mềm kể tốn giúp việc tổng hợp
thơng tin đặc biệt là thơng tin về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo
từng đối tượng rất dễ dàng.
56
Sơ đồ 3.3: Hình thức kế tốn “Nhật ký chung”
e/ Hệ thống báo cáo tài chính
Các cơng ty trách nhiệm hữu hạn xây lắp trên địa bàn thành phố Hà Nội áp
dụng hệ thống báo cáo tài chính được ban hành theo Thơng tư 200 ngày 22/12/2014
của Bộ tài chính. Hệ thống báo cáo tài chính của Cơng ty gồm:
- Bảng cân đối kế toán.
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
- Bản thuyết minh báo cáo tài chính.
Tất cả các báo cáo tài chính của các Doanh nghiệp đều được lập theo mẫu của
Bộ tài chính.
3.1.3. Đặc điểm tổ chức sản xuất thi cơng có ảnh hưởng đến kế tốn chi phí
sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp trong các công ty trách nhiệm hữu hạn
trên địa bàn thành phố Hà Nội
Đặc điểm của sản phẩm xây lắp có ảnh hưởng lớn đến tổ chức quản lý và sản
xuất trong công ty. Các cơng trình thường có quy mơ lớn, kết cấu phức tạp, sản
phẩm đơn chiếc, thời gian thi cơng dài, đòi hỏi một quy mô lớn các yếu tố đầu vào.
Các cơng trình thường cố định tại nơi sản xuất nên chịu ảnh hưởng của nơi đặt cơng
57
trình như địa hình, thời tiết, giá cả thị trường….. Các điều kiện sản xuất như máy
móc, thiết bị, nguyên vật liệu, người lao động phải di chuyển tới chân cơng trình.
Điều này làm cho công tác quản lý, sử dụng tài sản của các công ty trách nhiệm hữu
hạn trên địa bàn thành phố Hà Nội rất khó khăn. Cơng tác tổ chức quản lý sản xuất
của các công ty trách nhiệm hữu hạn trên địa bàn thành phố Hà Nội luôn tuân thủ
theo quy trình cơng nghệ xây lắp sau:
Mua vật tư, tổ
chức nhân công
Tổ chức
thi công
Khảo sát thiết kế, Nhận
Nghiệm
thu bàn
giao cơng
trình
thầu
Lập kế hoạch thi
cơng
Sơ đồ 3.4: Quy trình cơng nghệ xây lắp của công ty TNNH Xây lắp Hà Nội
(Nguồn: Phòng kế tốn Cơng ty TNNH Xây lắp Hà Nội)
Do đặc điểm của ngành xây dựng cơ bản và của sản phẩm xây lắp nên quy
trình sản xuất các loại sản phẩm chủ yếu của cơng ty có đặc điểm : sản xuất liên tục,
phức tạp, trải qua nhiều giai đoạn khác nhau (điểm dừng kỹ thuật), mỗi cơng trình
đều có dự tốn thiết kế riêng và thi cơng ở các địa điểm khác nhau. Do vậy, quy
trình cơng nghệ sản xuất của các cơng trình thường như nhau: giai đoạn khảo sát
thiết kế, giai đoạn thực hiện công việc xây lắp. Mỗi giai đoạn tiêu hao định mức
nguyên vật liệu, hao phí nhân cơng là khác nhau.
Để phát huy tính chủ động, tinh thần sáng tạo trong sản xuất kinh doanh ở các
đơn vị đồng thời để phát huy được chức năng quản lý và phát triển vững chắc của
tồn Cơng ty. Tất cả các cơng trình, hạng mục cơng trình cơng ty nhận thầu đều
được thực hiện cơ chế giao khốn phần thi cơng cơng trình cho các đơn vị trực
thuộc theo phương thức khốn gọn chi phí.