Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (466.37 KB, 104 trang )
41
quản lý. Hiện nay, nhiệm vụkiểm soát chi thường xuyên NSNN tại KBNN
Phúc Thọ được phân công giữa các kế toán viên cụ thể như sau:
- 01 kế toán viên phụ trách chi NSNN các đơn vị thuộc NSTW và Ngân
sách cấp tỉnh.
- 04 kế toán viên phụ trách chi NSNN các đơn vị Ngân sách cấp huyện.
- 02 kế toán viên phụ trách chi NSNN các đơn vị Ngân sách cấp xã.
- 01 kế toán viên phụ trách quản lý tài khoản tiền gửi của cơ quan Đảng
và các đơn vị thuộc khối quốc phòng, an ninh.
Trình độ chun mơn nghiệp vụ của bộ máy kiểm sốt chi thường
xun NSNN của KBNN Phúc Thọ về cơ bản đáp ứng được nhu cầu cơng tác.
Các kế tốn viên ln phối hợp và hỗ trợ nhau để thực hiện và hoàn thành tốt
các nghiệp vụ chuyên môn, đảm bảo cho công việc chung thực hiện có hiệu
quả, góp phần quan trọng trong quản lý hiệu quả quỹ NSNN trên địa bàn.
Cùng với ban giám đốc và bộ phận kế toán, liên quan tới kiểm sốt chi
thường xun NSNN còn có bộ phận kho quỹ. Bộ phận kho quỹ có nhiệm vụ
thực hiện giao dịch chi tiền mặt cho các đơn vị trong trường hợp cấp phát,
thanh toán các khoản chi NSNN bằng tiền mặt, phối hợp với các bộ phận liên
quan kịp thời làm rõ các trường hợp thừa, thiếu, mất tiền, giấy tờ có giá, tài
sản quý trong kho quỹ và đề xuất các biện pháp xử lý.
Thực hiện theo Quyết định số 1116/QĐ-KBNN ngày 24/11/2009 của
KBNN ban hành Quy trình giao dịch một cửa trong kiểm sốt chi thường
xun ngân sách nhà nước qua KBNN, Kho bạc Nhà nước Phúc Thọ thực
hiện giao dịch một cửa trong KSC thường xuyên đối với đơn vị sử dụng
NSNN đảm bảo các đơn vị chỉ liên hệ với một bộ phận chuyên trách từ khâu
hướng dẫn, tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả cuối cùng. Thực hiện giao dịch một
cửa trong KSC thường xuyên đã mang lại nhiều thuận lợi cho công tác KSC
đối với cả KBNN Phúc Thọ và các đơn vị giao dịch. Quy trình được cải tiến
từ khâu tiếp nhận, xử lý hồ sơ chứng từ và trả kết quả theo hướng nhanh gọn,
thuận tiện, giảm đầu mối giao dịch giữa khách hàng với cơ quan KBNN. Hồ
sơ được kiểm tra sơ bộ và phân loại xử lý ngay từ đầu nên chứng từ được xử
42
lý nhanh chóng, khách hàng không phải đi lại nhiều lần. Đơn vị thụ hưởng
kinh phí NSNN thuận lợi trong giao dịch, đảm bảo tính cơng khai minh bạch
trong quản lý và sử dụng kinh phí NSNN
2.2.1.2 Thực trạng quy trình kiểm sốt chi thường xuyên ngân sách nhà
nước qua Kho bạc Nhà nước Phúc Thọ
Bước 1: Tiếp nhận hồ sơ
- Khách hàng gửi hồ sơ, chứng từ cho cán bộ kiểm soát chi KBNN
- Cán bộ kiểm soát chi tiếp nhận và kiểm tra sơ bộ hồ sơ, chứng từ, phân
loại và xử lý
+ Đối với công việc phải giải quyết ngay bao gồm các đề nghị tạm ứng
bằng tiền mặt; thanh tốn tiền lương, tiền cơng, học bổng, sinh hoạt phí, chi
hành chính; các khoản chi từ tài khoản tiền gửi mà theo quy định; KBNN
khơng kiểm sốt chi:
Trường hợp hồ sơ đã đầy đủ theo quy định, cán bộ kiểm soát chi tiếp
nhận và xem xét, giải quyết ngay
Trường hợp hồ sơ còn thiếu hoặc phải hồn chỉnh, bổ sung: cán bộ kiểm
soát chi lập 2 liên phiếu giao nhận hồ sơ với khách hàng theo mẫu số 02/PHS
–CTX tại Phụ lục số 01, trong đó nêu rõ những tài liệu, chứng từ đã nhận, các
yêu cầu bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ; giao 1 liên phiếu giao nhận cho khách
hàng, lưu 1 liên làm căn cứ theo dõi và xử lý hồ sơ.
+ Đối với những cơng việc có thời hạn giải quyết trên một ngày bao
gồm: các khoản thanh toán bằng chuyển khoản cho nhà cung cấp hàng hóa,
dịch vụ; thanh tốn khoản chi chun mơn, nghiệp vụ và các khoản chi khác
có tính chất phức tạp; thanh toán tạm ứng:
Trường hợp hồ sơ đầy đủ theo quy định, cán bộ kiểm soát chi tiếp nhận
và lập 2 liên phiếu giao nhận hồ sơ với khách hàng, trong đó nêu rõ ngày hẹn
trả kết quả.
Trường hợp hồ sơ còn thiếu hoặc phải hồn chỉnh, bổ sung: cán bộ kiểm
43
soát chi lập 2 liên phiếu giao nhận hồ sơ với khách hàng, trong đó nêu rõ
những tài liệu, chứng từ đã nhận, các yêu cầu bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ; giao
1 liên phiếu giao nhận cho khách hàng, lưu 1 liên làm căn cứ theo dõi và xử lý
hồ sơ.
+ Xử lý giao nhận đối với các trường hợp bổ sung hồ sơ, chứng từ
Khi khách hàng đến bổ sung tài liệu, chứng từ theo yêu cầu tại Phiếu
giao nhận hồ sơ, cán bộ kiểm soát chi phản ánh việc bổ sung hồ sơ vào phiếu
giao nhận hồ sơ đã lưu. Nếu hồ sơ đã đầy đủ thì tiến hành tiếp nhận và xem
xét, giải quyết ngay đối với những công việc phải giải quyết ngay; đối với
những cơng việc có thời gian giải quyết trên 1 ngày thì ghi rõ ngày hẹn trả kết
quả, tính từ ngày KBNN nhận đủ hồ sơ trên Phiếu giao nhận hồ sơ, phơ tơ
một bản trả khách hàng.
Bước 2. Kiểm sốt chi
* Cán bộ kiểm sốt chi: kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp và sự chính xác
của hồ sơ chứng từ, kiểm tra số dư tài khoản, số dư dự toán, kiểm tra mẫu dấu
chữ ký và các điều kiện thanh toán, chi trả đối với từng nội dung chi. Nếu hồ
sơ đáp ứng đủ điều kiện chi NSNN theo quy định, thực hiện hạch toán kế
toán, ký chứng từ và chuyển toàn bộ hồ sơ, chứng từ cho Kế toán trưởng
(hoặc người được ủy quyền) theo quy định. Nếu khoản chi không đủ điều
kiện chi NSNN, cán bộ KSC lập thơng báo từ chối thanh tốn theo mẫu tại
Phụ lục số 02 trình lãnh đạo KBNN ký gửi khách hàng giao dịch. Đối với các
trường hợp phức tạp, chưa đầy đủ căn cứ pháp lý, chưa có hướng dẫn cụ thể
hoặc phải chờ ý kiến của cấp có thẩm quyền thì cán bộ KSC phải báo cáo Kế
tốn trưởng xem xét, chỉ đạo hướng giải quyết, nếu vượt quá thẩm quyền,
phải lập tờ trình báo cáo Lãnh đạo KBNN Phúc Thọ có ý kiến chính thức
bằng văn bản trả lời đơn vị sử dụng ngân sách.
* Quy trình kiểm soát chi:
44
- Đối với Lệnh chi tiền: cán bộ kiểm sốt chi kiểm tra tính hợp lệ, hợp
pháp Lệnh chi tiền của cơ quan tài chính, KBNN thực hiện xuất quỹ ngân
sách nhà nước và thanh toán cho đơn vị sử dụng NSNN theo nội dung ghi
trong Lệnh chi tiền của cơ quan tài chính.
- Đối với trường hợp rút dự toán: kiểm tra số dư tài khoản dự toán của
đơn vị; kiểm tra tính đầy đủ, hợp lệ, hợp pháp của hồ sơ, chứng từ; kiểm soát
nội dung chi phù hợp với tiêu chuẩn, định mức chế độ của cấp có thẩm quyền
quy định; kiểm sốt mẫu dấu, chữ ký của giấy rút dự toán; kiểm soát đối
tượng và nội dung chi bằng tiền mặt (đối với đề nghị chi bằng tiền mặt).
- Đối với tài khoản tiền gửi của đơn vị dự toán:
+ Tiền gửi dự toán thuộc lĩnh vực an ninh, quốc phòng: Đối với các
khoản chi có độ bảo mật cao, KBNN thực hiện thanh tốn, chi trả cho đơn vị,
khơng thực hiện kiểm sốt các khoản chi này; đối với các khoản chi khơng có
độ bảo mật cao, KBNN kiểm soát, thanh toán như trường hợp chi trả từ tài
khoản dự toán.
+ Tài khoản tiền gửi dự toán khác: KBNN kiểm soát Ủy nhiệm chi
chuyển tiền phù hợp với hợp đồng kinh tế về tên đơn vị thụ hưởng, ngân hàng
nơi đơn vị thụ hưởng mở tài khoản, số tiền thanh toán, chủ tài khoản; kiểm
soát mẫu dấu, chữ ký.
- Đối với tài khoản tiền gửi khác: KBNN chỉ kiểm sốt tính hợp lệ, hợp
pháp của chứng từ đề nghị thanh tốn, khơng kiểm sốt chi đối với các trường
hợp thanh toán từ tài khoản này
Như vậy, đây là bước quan trọng nhất của quy trình KSC NSNN qua
KBNN Phúc Thọ, trong bước này cán bộ KSC đã tiến hành kiểm soát các điều
kiện của các khoản chi phải có trong dự tốn được duyệt, đúng chế độ, định
mức của Nhà nước và quy chế chi tiêu của đơn vị, được Thủ trưởng đơn vị sử
dụng ngân sách chuẩn chi và đầy đủ hồ sơ quy định từng khoản chi. Tuy
45
nhiên, đội ngũ cán bộ KSC với số lượng và chất lượng còn hạn chế, công tác
KSC NSNN qua KBNN Phúc Thọ chưa đáp ứng được mục tiêu và yêu cầu đề
ra, việc KSC theo đúng chế độ, định mức của Nhà nước và quy chế chi tiêu
nội bộ rất khó thực hiện. Bởi vì, với số lượng chứng từ chi NSNN rất nhiều
trong ngày, mỗi đơn vị sử dụng ngân sách có quy chế chi tiêu nội bộ riêng,
các định mức chi trong các quy chế chi tiêu nội bộ đó cũng khác nhau nên cán
bộ KSC KBNN Phúc Thọ đôi khi chỉ kiểm sốt mang tính hình thức.
Bước 3. Kế tốn trưởng (hoặc người được ủy quyền) ký chứng từ.
- Cán bộ kiểm sốt chi trình Kế tốn trưởng (hoặc người được ủy quyền)
hồ sơ, chứng từ được kiểm soát đã đảm bảo đủ điều kiện tạm ứng/thanh tốn
kinh phí NSNN;
- Kế tốn trưởng (hoặc người được ủy quyền) kiểm tra nếu đủ điều kiện
tạm ứng/ thanh toán sẽ ký (trên máy, trên giấy) và chuyển hồ sơ, chứng từ cho
cán bộ kiểm sốt chi để trình Giám đốc (hoặc người được ủy quyền).
Bước 4. Giám đốc (hoặc người được ủy quyền) ký.
Giám đốc (hoặc người được ủy quyền) xem xét, nếu đủ điều kiện thì ký
chứng từ giấy và chuyển cho cán bộ kiểm soát chi. Trường hợp, Giám đốc
(hoặc người được ủy quyền) khơng đồng ý tạm ứng/thanh tốn, thì chuyển trả
hồ sơ cho cán bộ kiểm soát chi để dự thảo văn bản thơng báo từ chối tạm
ứng/thanh tốn gửi khách hàng.
Bước 5. Thực hiện thanh toán
+ Trường hợp thanh toán bằng chuyển khoản: cán bộ kiểm soát chi thực
hiện tách tài liệu, chứng từ kiểm soát chi và chuyển chứng từ đã kiểm soát
chi cho kế toán trưởng
+ Trường hợp thanh toán bằng tiền mặt, cán bộ kiểm soát chi đóng dấu
kế tốn lên các liên chừng từ; chuyển các liên chứng từ chi tiền cho thủ quỹ
theo đường nội bộ.
46
Bước 6. Trả tài liệu, chứng từ cho khách hàng.
Cán bộ kiểm soát chi tiến hành lưu hồ sơ kiểm soát chi theo quy định:
Các tài liệu, chứng từ lưu bao gồm: liên chứng từ kế toán lưu theo quy
định, dự toán ngân sách nhà nước được duyệt; bảng đăng ký biên chế - quỹ
lương, học bổng, sinh hoạt phí; hợp đồng mua bán hàng hóa, thiết bị, sửa
chữa tài sản; quyết định phê duyệt kết quả đấu thầu; quyết định chỉ định thầu;
bảng kê thanh toán.
Cán bộ kiểm soát chi trả tài liệu, chứng từ cho khách hàng ngay sau khi
thực hiện xong thủ tục thanh toán đối với trường hợp hồ sơ phải giải quyết
ngay; trả lại tài liệu, chứng từ cho khách hàng theo thời gian hẹn trên Phiếu
giao nhận đối với loại hồ sơ giải quyết trên 01 ngày làm việc.
Các tài liệu, chứng từ trả lại khách hàng bao gồm: liên chứng từ báo nợ
cho khách hàng, hóa đơn thanh tốn, liên 2 bảng kê chứng từ thanh tốn (nếu
có), các hồ sơ, tài liệu khác có liên quan.
- Riêng đối với chứng từ chi tiền mặt, thủ quỹ đóng dấu đã chi tiền lên
các liên chứng từ, trả 1 liên chứng từ chi cho khách hàng (liên báo nợ cho
khách hàng).
Bước 7. Chi tiền mặt tại quỹ.
Thủ quỹ nhận chứng từ chi tiền mặt từ bộ phận kế toán theo đường nội bộ,
kiểm sốt và chi tiền cho khách hàng, sau đó trả 01 liên chứng từ báo nợ cho
khách hàng, trả các liên chứng từ còn lại cho kế tốn theo đường dây nội bộ.
* Thời hạn giải quyết công việc
Thời hạn giải quyết cơng việc được tính từ thời điểm cán bộ KSC nhận
đầy đủ hồ sơ, chứng từ kiểm soát chi theo quy định đến khi xử lý thanh toán
xong cho khách hàng, bao gồm các bước: nhận hồ sơ, kiểm sốt chi, trình
Lãnh đạo duyệt, thanh tốn viên chuyển tiền bằng chuyển khoản hoặc thủ quỹ
chi tiền mặt. Cụ thể:
47
- Đối với tạm ứng tiền mặt: thời hạn giải quyết khơng q 60 phút
- Đối với thanh tốn trực tiếp:
+ Trường hợp thanh toán chi thường xuyên đơn giản, nhận hồ sơ trong
buổi sáng, kiểm soát chi và thanh toán vào buổi chiều.
+ Trường hợp thanh toán khoản chi thường xun mà hồ sơ có tính phức
tạp, thanh tốn tạm ứng: nhận hồ sơ hơm nay, thanh tốn vào hôm sau (ngoại trừ
trường hợp đặc biệt các khoản chi phục vụ yêu cầu khẩn cấp về phòng chống
thiên tai, dịch bệnh...thì thanh tốn ngay trong buổi nhận hồ sơ đó)
Qua khảo sát một số hồ sơ, chứng từ thanh tốn lưu tại phòng Kế tốn
trong tháng 12 năm 2014 nhận thấy tình hình thực hiện quy định về thời gian
như sau:
Một số hồ sơ, chứng từ KSC của các đơn vị sử dụng ngân sách gửi đến
đều được cán bộ KSC KBNN Phúc Thọ thực hiện đúng thời gian kiểm sốt,
thanh tốn. Tuy nhiên có một số trường hợp cán bộ KSC thực hiện kiểm soát,
thanh toán chậm
2.2.2 Thực trạng chi ngân sách Nhà nước đối với đơn vị sự
nghiệp công lập thực hiện cơ chế tự chủ tài chính qua KBNN
Phúc Thọ
2.2.2.1 Thực trạng chi và kiểm sốt các khoản thanh toán
cá nhân
Kiểm soát chi thanh toán cá nhân cụ thể là các khoản chi tiền lương, tiền
công và phụ cấp. Đây là khoản chi quan trọng nhất thường chiếm tỷ trọng lớn
nhất so với các khoản chi khác. Nhóm mục chi cho thanh tốn cá nhân theo
mục lục NSNN cụ thể như sau: Mục 6000: Tiền lương ; Mục: 6050:Tiền
công ; Mục 6100: Phụ cấp lương; Mục 6404: Các khoản thanh tốn khác cho
cá nhân (trong đó có khoản tiền lương tăng thêm được hạch tốn vào mục
này) .Trong thời gian từ năm ngân sách 2012 đến 2014, số chi thanh toán cho
cá nhân của các đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện cơ chế tự chủ tài chính
48
qua KBNN Phúc Thọ tăng dần qua các năm cụ thể là năm 2012 đạt: 63 tỷ 859
triệu đồng trong tổng số chi thường xuyên các đơn vị SNCL; năm 2013 đạt 83
tỷ 554 triệu đồng; năm 2014 đạt 100 tỷ 837 triệu đồng; năm 2012 đạt 122 tỷ
483 triệu đồng. Kết quả được thể hiện như sau:
Bảng số 2.2: Tình hình thanh tốn cá nhân của các đơn vị sự nghiệp
công lập thực hiện cơ chế tự chủ tài chính giai đoạn 2012-2014
Đơn vị tính: triệu đồng
(Nguồn: Báo cáo chi NSNN theo MLNS của KBNN Phúc Thọ từ năm ngân
sách 2012 đến năm 2014)
Qua số liệu trên bảng có thể thấy rằng:
Mục 6000, 6050, 6100 bao gồm tiền lương, tiền công và phụ cấp: Số tiền
49
chi năm sau cao hơn năm trước, nguyên nhân chủ yếu do chính sách, chế độ
tiền lương của Nhà nước đã được cải thiện đáng kể cụ thể mức lương tối thiểu
:đầu năm 2012 là 830.000 đ, đến tháng 5/2012 tăng 1.050.000 đ; tháng 7/2013
là 1.150.000 và giữ nguyen mức lương tối thiểu 1.150.00đ đến hết năm
2014. Mức tăng lương năm 2012 là 29%; năm 2013 là 17,5%; năm 2014 là
15%Năm 2012 tiền lương, tiền công và phụ cấp là 149 tỷ 695 triệu đồng,
chiếm 71 % so với tổng số chi cho thanh toán cá nhân; năm 2013 là: 180 tỷ
249 triệu đồng, chiếm khoảng 75%; năm 2014 số chi là: 196 tỷ 209 triệu
đồng, chiếm 77%. Số liệu trên cho ta thấy NSNN đã giành tỷ lệ cao để chi
tiền lương, tiền công, phụ cấp cho cán bộ công chức tại các đơn vị sự nghiệp
công lập trên địa bàn HuyệnPhúc Thọ. Đây là cố gắng lớn của Đảng và Nhà
nước trong điều hành và chi tiêu NSNN, góp phần cải thiện đời sống cán bộ
công nhân viên chức trong thời kỳ kinh tế khó khăn như hiện nay.
Về mặt hồ sơ, chứng từ thanh toán các khoản thanh toán cho cá nhân,
Các đơn vị SNCL đã thực hiện tương đối đầy đủ bao gồm:
• Đối với các khoản chi tiền lương, học bổng, sinh hoạt phí, danh sách
những người hưởng lương, học bổng, sinh hoạt phí; danh sách những người
hưởng tiền công lao động thường xuyên theo hợp đồng; danh sách cán bộ xã,
thôn bản đương chức (gửi lần đầu và gửi khi có bổ sung, điều chỉnh).
• Chi trả thu nhập tăng thêm cho cán bộ, công chức, viên chức đơn vị sự
nghiệp thực hiện Nghị định số 43/2006/NĐ-CP của Chính phủ: thực hiện theo
Thơng tư số 18/2006/TT-BTC ngày 13/03/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế
độ kiểm soát chi đối với cơ quan nhà nước thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách
nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính; Thơng tư số
81/2006/TT-BTC ngày 06/09/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ kiểm soát
chi đối với các đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách
nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính.