Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.4 MB, 123 trang )
Bảng 22: Sự phát triển của hệ thống truyền tải năm 2006
T
1
2
3
5
6
7
Khối lượng
2004
2005
2006
Tổng chiều dài đường dây 500 kV (km)
Tổng chiều dài đường dây 220 kV (km)
Tổng chiều dài đường dây 110 kV (km)
Tổng dung lượng lắp đặt TBA 500 kV
(MVA)
Tổng dung lượng lắp đặt TBA 220 kV
(MVA)
Tổng dung lượng lắp đặt TBA 110 kV
(MVA)
1.530
4.188
8.411
2.250
1.530
4.649
8.965
3.150
2.469
4.794
9.820
4.050
8.949
9.077
11.190
10.806
11.369
14.998
(báo cáo thường niên EVNnăm 2006)
Lưới điện 500 kV, 220 kV và một số lưới điện 110 kV quan trọng
do bốn Cơng ty Truyền tải điện 1, 2, 3 và 4 quản lý và vận hành. Hầu hết
lưới điện 110 kV do các Cơng ty Điện lực tự quản lý trên địa bàn của
mình. Khối lượng lưới điện truyền tải phân theo từng cấp cơng ty được
tổng hợp trong bảng 2.5.
Trong năm 20052006, trục xương sống 500 kV liên kết lưới điện
miền Bắc, Trung, Nam sẽ được nâng cấp và bổ sung mạch 500 kV Bắc
Nam thứ hai từ Phú Lâm ra Thường Tín, là tiền đề vơ cùng quan trọng để
vận hành kinh tế và tối ưu hố hệ thống điện Việt Nam.
Định hướng phát triển lưới điện truyền tải của EVN trong giai
đoạn 20052015 là xây dựng lưới điện truyền tải mạnh có khả năng
truyền tải một lượng cơng suất lớn từ các nhà máy điện và các trung tâm
điện lực lớn đến các trung tâm phụ tải lớn. Với việc áp dụng các tiêu
chuẩn và cơng nghệ truyền tải điện tiên tiến, lưới điện truyền tải phải
đảm bảo cung cấp điện đầy đủ, an tồn và tin cậy cho các trung tâm cơng
nghiệp và đơ thị lớn trong cả ba miền, từng bước kết nối hệ thống
truyền tải điện Việt Nam với các nước trong khu vực.
Bảng 23: Kế hoạch phát triển hệ thống truyền tải giai đoạn 20052015
Cấp điện áp đường dây và trạm biến áp
Đường dây 500 kV
Đường dây 220 kV
Đường dây 110 kV
Trạm 500 kV
Trạm 220 kV
Trạm 110 kV
Đơn vị
km
km
km
MVA
MVA
MVA
20052010
800
2644
2202
3750
8189
11379
20112015
1150
1850
2546
2550
12575
16875
(Tổng sơ sơ đồ VIEVN)
61
Hệ thống điện quốc gia Việt Nam được hình thành trên cơ sở thống
nhất hệ thống điện các miền với xương sống là đường dây tải điện 500
kV BắcNam từ năm 1994. Việc điều hành hệ thống điện quốc gia được
chia thành 3 cấp điều độ: Điều độ HTĐ quốc gia; Điều độ HTĐ miền;
Điều độ lưới điện phân phối
Trên cơ sở phân cấp này, hệ thống điều độ được tổ chức thành
các Trung tâm điều độ tương ứng.
Trung tâm Điều độ HTĐ quốc gia được thành lập nhằm mục tiêu
điều hành vận hành hệ thống điện Việt Nam an tồn, liên tục và kinh tế.
Trung tâm Điều độ HTĐ quốc gia có trách nhiệm điều khiển và thao tác
các nhà máy điện, lưới điện 500 kV; kiểm tra và giám sát các trạm biến
áp đầu cực của các nhà máy điện, các trạm 220 kV và các đường dây 110
kV nối nhà máy điện với hệ thống. Ngồi ra, Trung tâm Điều độ HTĐ
quốc gia có nhiệm vụ thực hiện việc chào giá cạnh tranh các nhà
máy điện để tiến tới vận hành hoạt động của Thị trường điện. Để thực
hiện nhiệm vụ được giao, Trung tâm Điều độ HTĐ quốc gia và các Trung
tâm Điều độ miền sẽ được trang bị hệ thống SCADA/EMS.
Trung tâm Điều độ HTĐ miền điều hành lưới điện 220 kV và 110
kV ở ba khu vực Bắc, Trung và Nam.
Điều độ lưới điện phân phối điều hành vận hành lưới điện phân
phối các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Hiện nay, các trung tâm
điều độ lưới điện đều được trang bị các hệ thống thiết bị điều độ lưới
điện SCADA/EMS hiện đại.
2.2.2.3/ Điều hành lưới điện phân phối
1. Ưu điểm:
Do điều kiện lịch sử để lại, hệ thống lưới điện phân phối của
Việt Nam bao gồm nhiều cấp điện áp khác nhau, cả ở thành thị và nơng
thơn, do 7 cơng ty điện lực thuộc Tổng cơng ty Điện lực Việt Nam quản
lý. Nhằm nâng cao độ tin cậy trong việc cung cấp điện, đáp ứng u cầu
ngày càng cao về chất lượng của khách hàng và giảm tổn thất điện năng
của tồn hệ thống tới khoảng 10% vào năm 2010.
Tổng cơng ty thường xun đầu tư mở rộng, nâng cấp và cải tạo
lưới điện phân phối trên phạm vi cả nước. Theo kế hoạch phát triển, từ
nay đến năm 2010, lưới điện phân phối của Tổng cơng ty sẽ được xây
dựng thêm 282.714 km đường dây trung và hạ áp (tăng 183% so với khối
lượng hiện nay) và 19.010 MVA cơng suất máy biến áp phân phối (tăng
78,9% so với hiện nay).
Bảng 24: Lưới điện phân phối hệ thống điện Việt Nam
Khối lượng
Đường dây trung áp (km)
Đường dây hạ áp (km)
2004
83.653
70.686
62
2005
98.692
85.980
2006
115.308
109.199
Trạm biến áp trung gian (MVA)
Trạm biến áp phân phối (MVA)
2.676
21.428
3.523
21.807
3.663
24.941
(Tổng sơ sơ đồ VIEVN)
Các cơng ty phân phối điện đã triển khai nhiều biện pháp quản lý
nhằm giảm tối đa tổn thất điện năng khu vực cũng như nâng cao chất
lượng trong việc cung cấp điện cho khách hàng.
Bảng 25. Lưới điện theo phạm vi quản lý của các cơng ty phân phối
CTĐL
CTĐL
TP Hồ
Hải
Chí
phòng
Minh
4.108
1.876
2.674
CTĐL
TNHH
Ninh
Bình
1.306
1.570
2.961
326
44
260
42
85
5.349
867
1305
255
Khối lượng
quản lý
CT
ĐL1
CT
ĐL2
CT
ĐL3
CTĐL
Hà Nội
Đường dây
trung thế
(km)
Đường dây
hạ thế (km)
Trạm biến áp
trung gian
(MVA)
Trạm biến áp
phân phối
(MVA)
44.909
37.901
20.223
2.312
30.664
42.768
14.743
8.969
7.198
1.618
364
1.063
187
6.123
5.694
2.814
2.535
CTĐL
Đồng
Nai
(báo cáo thường niên EVN năm 2006)
2. Nhược điểm:
Lưới điện phát triển dài theo trục BắcNam, dẫn đến sụt áp, điện
áp, tần số khơng ổn định, đặc biệt khi trào lưu cơng suất khơng cân bằng
ở hai đầu bắc và nam (vùng có phụ tải lớn).
Do công suất nguồn hạn chế, nên hiện tượng sự cố rã lưới
truyền tải cao, ảnh hưởng đến lưới phân phối cấp điện cho các hộ phụ
tải.
Lưới điện được thiết kế, xây dựng, nghiệm thu và vận hành theo
các tiêu chuẩn cũ, do nhiều nguồn cung cấp khác nhau, khơng thích ứng
được với khả năng áp dụng cơng nghệ mới trong cơng tác quản lý, vận
hành.
Kết lưới khu vực còn nhiều hạn chế, do chất lượng lưới điện
khơng đáp ứng u cầu về độ an tồn, tin cậy của các nước trong khu
vực.
2.2.3/ Điều hành cơng tác điện khí hóa nơng thơn
1. Ưu điểm:
Tính dến 31/12/2006, cả nước có 525/536 huyện có điện lưới
quốc gia, đạt tỷ lệ 97,95% (còn 10 huyện đảo và 1 huyện đất liền có
63
nguồn điện tại chỗ); số xã có điện 8.524/9.008 xã đạt tỷ lệ 94,63% (tính
cả các phường và thị trấn thì tỷ lệ có điện lưới đạt 95,27%). So với năm
2005 tăng thêm 185 xã, đều là các xã thuộc địa bàn miền núi, vùng sâu,
vùng xa, vùng căn cứ cách mạng và kháng chiến cũ. Số hộ dân nơng thơn
có điện lưới là 11.513.687/13.088.174 hộ đạt tỷ lệ 87,97% (tính cả thành
phố, thị xã thì tồn quốc có 16.315.512/17.943.820 hộ dùng điện lưới
quốc gia, chiếm tỷ lệ 90,93%).
Để có được kết quả đó là nhờ sử dụng hiệu quả kết hợp các
nguồn vốn, đặc biệt là nguồn vốn vay Ngân hàng Thế giới (WB), vốn
vay Cơ quan phát triển Pháp (AFD) đã đóng góp một phần đáng kể vào
chương trình điện khí hóa nơng thơn.
Cùng với việc đầu tư cho lưới điện nơng thơn, việc phối hợp, hỗ
trợ các địa phương thực hiện tốt cơng tác tổ chức quản lý điện nơng thơn
cũng đạt được những kết quả đáng kể. Đã chuyển đổi mơ hình quản lý
điện nơng thơn đạt 98,5% và giảm giá bán điện đến hộ dân nơng thơn
thấp hơn giá trần do Chính phủ qui định đạt 98,93%.
Trong giai đoạn 20052011 việc nâng cấp, cải tạo, mở rộng và
chuyển đổi mơ hình quản lý điện nơng thơn sẽ được sử dụng nguồn vốn
vay 220 triệu USD của Ngân hàng Thế giới thực hiện trên 30 tỉnh góp
phần nâng cao chất lượng cung cấp, quản lý điện, thúc đẩy phát triển
kinh tế xã hội ở các vùng nơng thơn trong cả nước.
2. Nhược điểm:
Chất lượng điện năng khơng đảm bảo, ln bị sụt áp cuối nguồn,
trạm phân phối còn mỏng, bố trí chưa hợp lý, ảnh hưởng đến cân bằng
lưới điện hạ áp ở nơng thơn.
Thiết bị lưới điện khơng đảm bảo theo đúng các tiêu chuẩn kỹ
thuật, dẫn đến tình trạng sự cố, tổn thất điện năng cao.
Giá bán điện đến các hộ dân còn cao, EVN mới quản lý đến các
các cơng tơ tổng.
Người dân do thiếu hiểu biết về an tồn điện, EVN và các Sở
Cơng nghiệp địa phương thiếu hướng dẫn, giải thích dẫn đến tình trạng
tai nạn về điện trong cộng đồng nhân dân ở vung nơng thơng cao (bình
qn hàng năm có khoảng từ 150170 người chết hoặc thưong tật do tai
nạn về điện).
2.2.4/ Điều hành cơng tác mơi trường
1. Ưu điểm:
Thời gian qua, EVN nỗ lực trong cơng tác bảo vệ mơi trường, bên
cạnh việc nâng cao chất lượng và hiệu quả sản xuất kinh doanh. Những
nỗ lực đó được khẳng định thơng qua việc Nhà máy Nhiệt điện Ninh
Bình đoạt giải thưởng mơi trường năm 2005, Nhà máy Thuỷ điện Ialy
đoạt bằng khen mơi trường năm 2005. Các nhà máy trực thuộc EVN đã
64
thực hiện nghiêm túc cơng tác giám sát ơ nhiễm mơi trường và báo cáo
kết quả giám sát mơi trường cho cơ quan quản lý mơi trường địa phương.
Những kết quả giám sát khách quan tại các nhà máy đã phản ánh chất
lượng mơi trường tại đây đang dần dần được cải thiện.
Đối với các nhà máy đang vận hành, EVN đã dành một khoản
kinh phí nhất định thực hiện cơng tác bảo dưỡng định kỳ, sửa chữa các
thiết bị xử lý ơ nhiễm mơi trường nhằm đảm bảo vận hành tốt, phát huy
tối đa hiệu suất thiết bị đặt ra ban đầu. EVN cũng hồn thành việc thay
thế các thiết bị lọc bụi ướt tại các nhà máy bằng thiết bị lọc bụi tĩnh
điện hiệu suất cao, giải quyết vấn đề ô nhiễm bụi từ các nhà máy nhiệt
điện đồng thời triển khai một số dự án xử lý nước thải.
Đối với các dự án đầu tư, EVN thực hiện nghiêm túc công tác
đánh giá tác động môi trường của dự án, tăng cường các biện pháp giảm
thiểu nhằm hạn chế tối đa tác động tiêu cực của dự án đến chất lượng
môi trường xung quanh cũng như cộng đồng dân cư. Trong điều kiện
kinh tế kỹ thuật của Việt Nam hiện nay, EVN đã rất nỗ lực tn thủ các
tiêu chuẩn nghiêm ngặt về mơi trường hiện hành thơng qua việc nâng cao
hiệu suất thiết bị lọc bụi, thiết bị khử SO x trong khói thải, sử dụng vòi
đốt ít tạo ra NOx. Các nhà máy nhiệt điện khí của EVN đã chú trọng việc
đầu tư thiết bị, cơng nghệ cho chu trình hỗn hợp, tăng hiệu suất các tổ
máy và giảm đáng kể phát thải khí CO2.
Đối với các cơng trình lưới truyền tải và trạm biến áp, EVN
khơng chỉ thực hiện nghiêm túc việc lập báo cáo đánh giá tác động mơi
trường giai đoạn đầu tư dự án mà còn duy trì chế độ quản lý nghiêm
ngặt, tạo cảnh quan tốt, giữ gìn vệ sinh mơi trường các khu vực trạm khi
đưa vào hoạt động.
Ngồi ra, EVN quan tâm đến việc phổ biến các thơng tin, chính
sách về mơi trường; đào tạo, nâng cao nhận thức về mơi trường cho đội
ngũ cán bộ, nhân viên; khơng ngừng tăng cường và kiện tồn cơng tác
quản lý mơi trường tại mỗi đơn vị trực thuộc EVN.
Năm 2007, ngồi việc tiếp tục duy trì những hoạt động về mơi
trường đã đạt được trong thời gian qua, EVN đang xúc tiến việc nghiên
cứu tái sử dụng tro xỉ tại các nhà máy nhiệt điện chạy than làm phụ gia
bê tơng đầm lăn và xi măng. Nghiên cứu này sẽ góp phần cải thiện đáng
kể những tồn tại về vấn đề mơi trường tại bãi xỉ các nhà máy. EVN cũng
đang xúc tiến triển khai xây dựng hệ thống quản lý ISO 14000 trong tồn
bộ các đơn vị nhằm chuẩn hố cơng tác quản lý mơi trường tồn ngành.
Vấn đề tìm kiếm và đề xuất các dự án xây dựng theo cơ chế phát triển
sạch (CDM), năng lượng tái tạo tiếp tục được EVN khuyến khích.
2. Nhược điểm:
Hiện dư luận trong cộng đồng dân cư vẫn còn nhiều ý kiến về
vấn đề mơi trường bị ảnh hưởng khi Chính phủ quy định cho phép nhà và
65
cơng trình sinh hoạt được phép tồn tại trong hành lang an tồn đến cấp
điện áp 220 kV (mặc dù các tiêu chí về điện từ trường, cũng như khoảng
cách an tồn điện đều trong phạm vi cho phép).
Một số giải pháp về kỹ thuật như tiếp địa kết cấu kim loại nhà,
cơng trình, chưa được thực hiện đúng theo qui định của Bộ Cơng nghiệp.
Kinh phí đền bù, hỗ trợ, tái định cư còn thấp, chưa đáp ứng được
với biến động của thị trường về bất động sản, cần sớm được điều chỉnh.
2.2.5. Điều hành cơng tác cơng nghệ thơng tin, viễn thơng
Ưu điểm:
Những thành tựu to lớn của khoa học cơng nghệ, đặc biệt là Cơng
nghệ thơng tintruyền thơng đã chuyển các hoạt động xã hội lồi người
từ văn minh cơng nghiệp sang thời đại thơng tin, từ nền kinh tế dựa vào
các nguồn lực tự nhiên sang nền kinh tế dựa vào tri thức.
Nhận thức được điều đó, trong những năm gần đây EVN đã chú
trọng vào đầu tư và phát triển lĩnh vực Cơng nghệ thơng tintruyền thơng,
đưa lĩnh vực Cơng nghệ thơng tintruyền thơng trở thành lực lượng sản
xuất kinh doanh trực tiếp.
Tồn bộ hoạt động về cơng nghệ thơng tin của EVN ln được
cập nhật thay đổi để tạo ra các sản phẩm dịch vụ mới đáp ứng u cầu
đa dạng và nhằm tạo ra sự thống nhất, đồng bộ trong việc xây dựng và
phát triển các hệ thống thơng tin trong tồn Tổng Cơng ty.
Trong năm 2006, EVN đã tiến hành đầu tư và phát triển các hệ
thống cơ sở hạ tầng, đến nay đã có một hệ thống mạng diện rộng WAN
với đường truyền tốt phục vụ cho việc kết nối trao đổi thơng tin, truyền
số liệu trong tồn ngành và các hệ thống thơng tin phục vụ các lĩnh vực
sản xuất, truyền tải, kinh doanh điện năng và các lĩnh vực khác như Tư
vấn, Viễn thơng, Đào tạo trong đó bao gồm các hệ thống thơng tin như
hệ thống thơng tin quản lý tài chính, vật tư, tài sản cố định, hệ thống
thơng tin quản lý khách hàng, hệ thống thơng tin quản lý khách hàng viễn
thơng cơng cộng, hệ thống các hoạt động truyển tải phân phối, hệ thống
quản lý hoạt động nhà máy điện; hệ thống thơng tin chăm sóc khách
hàng; hệ thống thơng tin địa lý AM/FM/GIS.
Trong điều kiện EVN đang phát triển trở thành một tập đồn kinh
tế mạnh, đa ngành, đa dịch vụ, EVN đã tăng cường phát triển cơ sở hạ
tầng thơng tintruyền thơng, nhằm tạo lợi thế cạnh tranh trên thị trường
trong lĩnh vực này trong thời gian tới và bắt đầu hình thành một hệ thống
tích hợp hồn chỉnh Enterprise Resourese PlanningERP (hệ thống cơng
nghệ thơng tin quản trị doanh nghiệp), cung cấp thơng tin tương đối đầy
đủ cho các hoạt động sản xuấtkinh doanh và đầu tưxây dựng của mọi
cấp trong Tập đồn, hỗ trợ các cấp quản lý trong q trình điều hành
cơng việc.
66
Trên cơ sở những thành quả đã đạt được và định hướng phát triển
trong tương lai, EVN đồn sẽ tiếp tục hồn thiện, nâng cấp các hệ thống
thơng tin đã và đang triển khai đồng thời từng bước chuẩn hố các hoạt
động cơng nghệ thơng tin của ngành thơng qua quy định về quản lý hoạt
động cơng nghệ thơng tin.
Bên cạnh mục tiêu chính, EVN sẽ tiến hành phát triển cơng nghệ
thơng tin phục vụ thị trường ngồi ngành Điện trong các lĩnh vực kinh
doanh sản phẩm phần mềm, kết hợp cơng nghệ thơng tin với hoạt động
viễn thơng cung cấp dịch vụ viễn thơng cơng cộng và cung cấp dịch vụ
Internet.
Từ lợi thế cơ sở hạ tầng của hệ thống điện, EVN tiếp tục khẩn
trương mở rộng cơ sở hạ tầng viễn điện lực với giá thành hạ và cơng
nghệ tiên tiến. Hệ thống cáp quang điện lực với chiều dài 7.700 km đã
phủ đến tất cả các tỉnh trong cả nước.
Ngồi ra, để tiết kiệm tối đa chi phí và thời gian đầu tư xây dựng
hạ tầng, EVN đã ký các Thỏa thuận hợp tác xây dựng và trao đổi hạ tầng
viễn thơng với Tổng Cơng ty Bưu chính Viễn thơng Việt Nam (VNPT),
Tổng Cơng ty Viễn thơng Qn đội (Viettel), Cơng ty Cổ phần Đầu tư
Phát triển Cơng nghệ FPT, Đài Truyền hình Việt Nam (VTV), Bộ Cơng
an. Đến nay, EVN đã tiếp nhận hơn 3.000 km cáp quang từ Viettel và
1.500 km từ VNPT, nhanh chóng khép kín mạng cáp quang điện lực. Hai
tuyến thơng tin quang đường trục trên đường dây 500 kV BắcNam đã
được nâng cấp đạt tốc độ 2x2,5 Gb/s và sắp tới, tuyến thơng tin quang
đường trục mạch 3 tốc độ 10 Gb/s sẽ được hồn tất, làm cơ sở tin cậy
cho việc cung cấp đầy đủ các dịch vụ viễn thơng cơng cộng của EVN.
Ngồi trạm vệ tinh mặt đất tại Hà Đơng đang vận hành, EVN đã
hồn thành đưa vào sử dụng 2 cửa ngõ quốc tế tốc độ 2,5 Gb/s tại Móng
Cái và Lạng Sơn kết nối hệ thống viễn thơng điện lực với Hồng Kơng,
Singapore, Los Angeles. Khách hàng th kênh liên tỉnh và quốc tế hiện
nay của EVN là một số doanh nghiệp viễn thơng hàng đầu như FPT, SPT
và một số Ngân hàng thương mại trong nước...
Hệ thống thơng tin di động sử dụng cơng nghệ CDMA 2000 1x với
570 trạm thu phát sóng BTS và 6 tổng đài chuyển mạch MSC đã phủ sóng
đến hầu hết các trung tâm huyện trong cả nước và sẵn sàng cung cấp
dịch vụ cho 2.000.000 khách hàng, kể cả các khách hàng tại miền núi, hải
đảo và nơng thơn. EVN đã hồn thành việc lắp đặt hệ thống CDMA 2000
1x EVDO thử nghiệm tại Thành phố Hồ Chí Minh có khả năng cung cấp
đồng thời dịch vụ thoại và truyền số liệu tốc độ 2,4 Mb/s cho 100.000
th bao, đáp ứng u cầu sử dụng các dịch vụ giá trị gia tăng chất lượng
cao như trò chơi trực tuyến (game online), truyền hình theo u cầu
(Video on Demand VoD), đào tạo từ xa (elearning), ... Hệ thống CDMA
2000 1x do EVN xây dựng có khả năng cung cấp đồng thời dịch vụ di
67