Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.9 MB, 161 trang )
− Nâng cao hình ảnh của trường đại học như một tổ chức đóng góp đáng kể vào sự phát
triển của nền kinh tế.
Tiếp theo đó, Mora-Valentin (2000) đề xuất những lợi ích và động cơ cho sự hợp tác
giữa trường đại học - doanh nghiệp - chính phủ dựa trên những nghiên cứu trước đó. Việc bao
hàm cả vai trò của cơ quan quản lý nhà nước trong Bảng 1.13 phản ánh xu hướng trong những
nghiên cứu gần đây, theo đó vai trò của Nhà nước được xem là có ý nghĩa quan trọng trong
các hoạt động nghiên cứu và đổi mới. Nghiên cứu này của Mora-Valentin (2000), tuy vậy,
không gắn với những vấn đề được đề cập trong mơ hình Triple Helix hoặc hướng tiếp cận hệ
thống đổi mới quốc gia (NSI).
Bảng 1.13: Lợi ích và động lực của việc hợp tác giữa trường đại học - doanh nghiệp
chính phủ
Trường đại học
Doanh nghiệp
Chính phủ
Tài chính
Nguồn tài chính mới: lương,
các chương trình nghiên cứu;
Có được các khoản tài trợ từ
Nhà nước
Dễ dàng giải trình ngân sách
cho các trung tâm khoa học
lớn khi các kết quả nghiên
cứu thường khó đo lường
Công nghệ
Tiếp cận trang thiết bị, vật tư
của doanh nghiệp
Tiếp cận kinh nghiệm khoa
học công nghệ, nhân viên của
doanh nghiệp
Chiến lược
Những đột phá và tiến bộ
trong khoa học
Tiếp cận kinh nghiệm quản lý
Giáo dục
Công tác đào tạo thực tế hơn:
các cán bộ doanh nghiệp
tham gia giảng dạy tại
trường;
Đóng góp trong việc phổ biến
tri thức
Giảng viên và sinh viên tiếp
cận với các chủ đề mới với áp
lực từ doanh nghiệp
Củng cố uy tín/danh tiếng của
trường
Thích ứng với những chiến
lược mới của chính phủ
Giảm chi phí
Có được các khoản tài trợ
từ Nhà nước
Lợi ích tài chính
Chia sẻ rủi ro
Tiếp cận các nguồn lực của
trường
Nâng cao năng lực
Hiện thực hoá các hợp động
nghiên cứu
Cải tiến công nghệ/đổi mới
cơ bản
Hợp tác nghiên cứu và triển
khai (R&D)
Tổng hợp cơ sở dữ liệu về
đội ngũ nhân viên tiềm
năng (sinh viên)
Tạo dựng các liên minh
chiến lược
Duy trì/cải thiện lợi thế
cạnh tranh
Tiếp cận kiến thức và kỹ
năng mới từ trường đại học
Lợi ích
Chính trị
Củng cố uý tín
Thăng tiến trong xếp hạng
cạnh tranh quốc gia
Thích ứng với những chiến
lược mới của chính phủ
32
Tận dụng các thành tựu
cơng nghệ
Cơ hội xuất hiện các ngành
kinh doanh tới dựa trên
công nghệ
Tăng cường hệ thống đổi
mới tại địa phương
Nâng cao tốc độ phát triển
kinh tế
Tăng cường hệ thống giáo
dục quốc gia
Chính sách khoa học - cơng
nghệ - cơng nghiệp tích hợp
Trường đại học
Doanh nghiệp
Chính phủ
Kiểm chứng các lý thuyết
hiện tại
Xây dựng các giải thuyết
nghiên cứu mới
Nâng cao khả năng dự báo
khoa học
Trích dẫn/Luận án tiến sĩ/Bài
báo, cơng trình cơng bố
Tiếp cận các nhà khoa học
sáng tạo
Giảm thiểu bất định trong
những quỹ đạo công nghệ
Giải quyết các vấn đề khoa
học cụ thể
Nâng tầm kỹ năng của lực
lượng lao động
Nâng cao tinh thần tự tôn và
tự hào dân tộc
Cập nhật các nền tảng khoa
học
Lợi ích
Kiến
học
thức/Khoa
Nguồn: Mora-Valentin, E.M. (2002)
Bảng 1.14. Tổng hợp và so sánh các nghiên cứu về lợi ích/yếu tố thúc đẩy liên kết trường
đại học – doanh nghiệp
Geisler
Howells Martin & Polt & Mora- Aslan
Tiêu chí tổng hợp/so &Rubenstein & cộng cộng sự cộng sự Valentin (2006)
(1989)
sự
(2000) (2001a,b) (2002)
sánh
(1998)
Nhìn từ quan điểm của
trường đại học
Số lượng yếu tố thúc
đẩy trường đại học
Nhìn từ quan điểm
doanh nghiệp
Số lượng yếu tố thúc
đẩy doanh nghiệp
Phân nhóm
X
X
X
X
X
X
8
7
8
5
15
5
X
X
X
X
X
10
7
Khơng
nghiên
cứu
7
19
5
Khơng
Có
Khơng
Có
Khơng
Có
Esham
(2008)
Intarakumnerd
& Schiller
(2009)
X
X
8
Khơng
nghiên
cứu
Khơng nghiên
cứu
Không
Nguồn: Nghiên cứu sinh tổng hợp
Các cách tiếp cận và kết quả nghiên cứu đã thực hiện về lợi ích/yếu tố thúc đẩy liên
kết trường đại học – doanh nghiệp được tổng hợp trong Bảng 1.14. Như vậy, khi nghiên cứu
các yếu tố thúc đẩy liên kết trường đại học – doanh nghiệp, 4/7 tác giả/nhóm tác giả nghiên
cứu các yếu tố thúc đẩy liên kết trường đại học – doanh nghiệp từ quan điểm của hai phía. 3/7
tác giả/nhóm tác giả chỉ tập trung vào quan điểm của các trường đại học. Bên cạnh đó, có thể
thấy số lượng các yếu tố xem xét cũng khác nhau trong kết quả nghiên cứu của các tác giả
khác nhau tuỳ thuộc vào phạm vi nghiên cứu ở quốc gia nào. Một số tác giả phân nhóm các
yếu tố thúc đẩy liên kết trường đại học – doanh nghiệp để dễ nhận diện và phân tích.
Vì vậy, luận án giả định: tại Việt Nam các yếu tố thúc đẩy liên kết trường đại học –
doanh nghiệp tại Việt Nam cũng bao gồm các yếu tố như trong kết quả nghiên cứu của các tác
giả khác. Tuy nhiên, cần rà soát và lựa chọn các yếu tố phù hợp.
1.2.4. Những rào cản trong liên kết trường đại học - doanh nghiệp
Rào cản thường được hiểu là những cản trở cho hoạt động liên kết. Những rào cản xuất
phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau có thể từ bên trong hay bên ngồi trường đại học. Theo
kết quả khảo sát do Howells & cộng sự (1998) thực hiện tại Vương quốc Anh cho thấy, bên
cạnh những lợi ích và động cơ thúc đẩy liên kết giữa trường đại học - doanh nghiệp, vẫn có
những rào cản đối với việc thiết lập liên kết này cũng như những khó khăn trong việc duy trì
liên kết hợp tác nghiên cứu từ quan điểm của trường đại học (Bảng 1.15 và 1.16).
33
Bảng 1.15: Những rào cản trong việc thiết lập liên kết với doanh nghiệp
(từ quan điểm các trường đại học - sắp xếp theo giá trị trung bình)
TT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
Lý do khó thiết lập liên kết
Điểm trung bình
Sự khác biệt về mục tiêu
2.59
Công việc doanh nghiệp cần không hấp dẫn
1.84
Giữ liên hệ với các doanh nghiệp phù hợp
1.81
Không có ảnh hưởng trong việc xây dựng ngân sách nghiên cứu cơ bản
1.56
Khơng có đủ trang thiết bị và cơ sở vật chất
1.36
Khơng có ảnh hưởng đến việc xúc tiến công tác đào tạo
1.21
Chậm trễ trong việc công bố công trình khoa học
1.18
Các vấn đề về quyền sở hữu trí tuệ (IPR)
1.14
Các trường đại học không được xem là tin cậy
0.99
Nguồn: Howells, J., Nedeva, M. and Georghiou, L. (1998).
Bảng 1.16: Những khó khăn trong việc duy trì và phát triển mối quan hệ
với trường đại học (từ góc nhìn doanh nghiệp)
TT
1
2
3
4
5
6
7
8
Khó khăn
Tần suất lựa chọn
Sự khác biệt về mục tiêu giữa các đối tác
38
Trường đại học có cách tiếp cận không chuyên nghiệp
36
Hiểu nhầm/không hiểu về mục tiêu của liên kết
32
Có những ưu tiên khác cho cơng tác đào tạo
31
Duy trì liên hệ khi nhân sự thay đổi
25
Nguồn lực để hỗ trợ liên kết
19
Doanh nghiệp khơng có ngân sách/Chi phí cao
17
Các khó khăn khác
32
Nguồn: Howells, J., Nedeva, M. and Georghiou, L. (1998).
Những kết quả này cho thấy sự khác biệt về mục tiêu - yếu tố phản ánh sự khác biệt về
văn hố giữa hai loại hình tổ chức - được xem là rào cản lớn nhất trong việc thiết lập và duy
trì mối quan hệ giữa trường đại học - doanh nghiệp. Hầu hết các nghiên cứu về liên kết trường
đại học - doanh nghiệp cũng đều xác định các yếu tố liên quan đến sự khác biệt văn hoá và
giá trị cốt lõi giữa các bên là rào cản chính (Mora-Valentin, 2002).
Trong một nghiên cứu gần đây hơn, Polt & cộng sự (2001a) đã đề xuất một mô hình các
rào cản đối với liên kết trường đại học - doanh nghiệp tại bất cứ quốc gia nào (Hình 1.3).
Trong đó, các rào cản được phân biệt theo những yếu tố liên quan đến đặc điểm riêng của
từng bên và những yếu tố giao thoa giữa hai bên.
Khi khái quát hoá các yếu tố ảnh hưởng gắn liền với liên kết trường đại học - doanh
nghiệp, các tác giả đã cố gắng phân loại thành một số nhóm. Van Dierdonck & Debackere
(1988) đã chia các rào cản thành ba nhóm: văn hố, thể chế, hoạt động. Trong một nghiên cứu
khác, Lopez-Martinez & cộng sự (1994) lại chia các yếu tố thúc đẩy và cản trở hợp tác trường
đại học - doanh nghiệp thành các nhóm: các yếu tố về mặt cấu trúc; các yếu tố về mặt thể chế;
và các yếu tố cá nhân. Trong đó, các yếu tố “cấu trúc” bao gồm các mặt: kinh tế, chính trị, và
cơng nghệ có ảnh hưởng tổng thể đến các hoạt động và không thể thay đổi trong ngắn hoặc
trung hạn. Các yếu tố về mặt thể chế gắn với những đặc điểm mang tính thể chế của doanh
nghiệp hoặc trường đại học tham gia hợp tác; các yếu tố “cá nhân” lại được xem là gắn liền
với đặc điểm của cá nhân người làm nghiên cứu (Lopez - Martinez, 1994).
Trong nghiên cứu của mình, Polt & cộng sự (2001a) đã đề xuất rằng “các điều kiện
khung” có ảnh hưởng đến quan hệ giữa trường đại học - doanh nghiệp tại một quốc gia.
Nhóm tác giả này phân biệt hai loại điều kiện khung: “cấu trúc hoạt động hình thành tri thức”
34
và “các điều kiện khung liên quan đến chính sách”. Cấu trúc các hoạt động hình thành tri thức
bao gồm đặc tính của các bên tham gia (doanh nghiệp và trường đại học), nghĩa là quy mô
hoạt động R&D, kết quả hoạt động nghiên cứu và sáng tạo, và những yếu tố gắn liền với cả
hai bên (thái độ đối với liên kết và sự phù hợp giữa cung và cầu). “Các điều kiện khung liên
quan đến chính sách” đề cập đến các yếu tố bị tác động mạnh mẽ bởi các quyết định chính
sách hoặc có thể được đề xuất trực tiếp bới những người ra quyết định, như pháp lý, các
chương trình và dự án xúc tiến, mơi trường thể chế tại các trường đại học và cơ sở hạ tầng của
các trung gian được thiết lập hoặc hỗ trợ từ nhà nước trong đối với liên kết doanh nghiệp khoa học (ISR).
Hình 1.3: Rào cản trong liên kết giữa trường đại học - doanh nghiệp
− Thiếu năng lực hấp thụ tri thức
và năng lực quản lý sáng tạo
− Né tránh tri thức từ bên ngoài
− Hành vi né tránh rủi ro, định
hướng ngắn hạn trong chiến
lược kinh doanh
− Thiếu nhân sự có năng lực
− Tư tưởng “khơng đổi mới,
không sáng tạo”
− Sợ mất đi những tri thức bí mật
− Tạo dựng rào cản gia nhập thị
trường đối với các doanh
Mất cân đối thông tin, thị trường
không minh bạch
Mục tiêu khơng tương thích
văn hố khác biệt
Chi phí sản xuất lớn
Rào cản trong huy động tài chính
Đánh giá nghiên cứu chỉ dựa
trên các tiêu chí hàn lâm
Tư tưởng “tự do trong nghiên
cứu” loại bỏ những nghiên
cứu gắn với doanh nghiệp
Trách nhiệm đào tạo và hành
chính nặng nề
Các quy định hành chính, luật
cơng chức
Khơng có chế độ đãi ngộ/khen
thưởng hợp lý cho việc thương
mại hố kết quả nghiên cứu
Khơng chấp nhận rủi ro
−
−
−
−
−
Bất định về kết quả,
chảy máu chất xám
nghiệp mới
−
Nguồn: Polt, W., Rammer, C., Gassler, H., Schibany, A. và Schartinger, D. (2001a)
Bảng 1.17. Tổng hợp và so sánh các nghiên cứu về các yếu tố cản trở liên kết trường
đại học – doanh nghiệp
Tiêu chí tổng
hợp/so sánh
Nhìn từ quan
điểm của trường
đại học
Số lượng yếu tố
cản trở trường
đại học
Nhìn từ quan
điểm doanh
nghiệp
Số lượng yếu tố
cản trở doanh
nghiệp
Phân nhóm
Van Dierdock & Geisler
Lopez- Howells
Polt &
Mora- Aslan Esham
Debackere &Rubenste Martinez & cộng sự cộng sự Valentin (2006) (2008)
(1988)
in (1989) & cộng sự (1998) (2001a,b) (2002)
(1994)
Intarakumnerd
& Schiller
(2009)
X
X
X
X
X
X
X
X
X
8
4
7
9
6
13
5
8
12
X
X
X
X
X
X
Khơng
nghiên
cứu
Khơng nghiên
cứu
7
4
Có
Khơng
7
Khơng
nghiên
cứu
Có
7
15
5
Có
Khơng
Có
Khơng
Nguồn: Nghiên cứu sinh tổng hợp
Trong 9 cơng trình nghiên cứu mà luận án xem xét, tất cả các tác giả/nhóm tác giả đều
xem xét các yếu tố cản trở từ góc độ trường đại học. Có 3/9 nghiên cứu không xem xét dựa
35
trên quan điểm của doanh nghiệp. Số lượng các yếu tố cản trở liên kết trường đại học – doanh
nghiệp cũng khác nhau giữa các kết quả nghiên cứu.
Từ đó có thể đưa ra giả định: tồn tại các yếu tố cản trở liên kết trường đại học – doanh
nghiệp ở Việt Nam. Bên cạnh đó, các yếu tố cản trở từ phía trường đại học và yếu tố cản trở
từ phía doanh nghiệp cần được xem xét riêng biệt.
1.3 Mối quan hệ giữa rào cản liên kết – động cơ liên kết – hình thức liên kết và lựa chọn
giải pháp thúc đẩy liên kết
Mặc dù có khá nhiều nghiên cứu về hoạt động liên kết hay hợp tác giữa đại học – doanh
nghiệp. Tuy nhiên, phần lớn các nghiên cứu tập trung vào đánh giá những khó khăn nhà
trường hoặc doanh nghiệp phải đối mặt trong hoạt động liên kết; những cách thức liên kết phổ
biến (hình thức liên kết); những giải pháp đề xuất lựa chọn cho việc thúc đẩy liên kết và
những động lực bên trong cho việc liên kết từ phía doanh nghiệp. Giữa rào cản liên kết, động
cơ liên kết, lựa chọn hình thức liên kết và các giải pháp thúc đẩy liên kết có mối liên hệ với
nhau, không chỉ là những thành phần tách rời trong hoạt động liên kết đại học – doanh
nghiệp.
1.3.1 Mối quan hệ giữa rào cản liên kết – hình thức liên kết
Thực tế các hình thức liên kết, hợp tác giữa trường đại học và doanh nghiệp rất đa dạng
phụ thuộc vào các bối cảnh cụ thể và định hướng của từng trường đại học hay mục đích của
doanh nghiệp. Những rào cản liên kết khác nhau từ phía đại học có thể ảnh hưởng tới mức độ
thực hiện các hình thức liên kết đại học – doanh nghiệp khác nhau trong thực tế.
Đối với những rào cản nội bộ xuất phát từ những khó khăn do cơ chế quản trị, cấu trúc
bộ máy và tính hợp tác giữa các bộ phận trong đại học với hoạt động liên kết có thể ảnh
hưởng đến các nhóm hình thức liên kết khác nhau theo những chiều hướng khác nhau. Chẳng
hạn, những rào cản nội bộ có ảnh hưởng tiêu cực đến những hoạt động liên kết dựa trên trao
đổi kết quả nghiên cứu hay liên kết dựa trên tài trợ và chuyển giao, bởi vì, những rào cản nội
bộ có thể làm gián đoạn hoạt động liên kết, làm các liên kết hợp tác khó khăn hơn. Các rào
cản nội bộ cũng có thể ảnh hưởng tới các hình thức liên kết có tính chủ động của nhà trường,
làm giảm tính chủ động trong hoạt động liên kết. Bởi vậy, các trường đại học có mức cản trở
nội bộ lớn từ phía bộ máy quản trị, cơ chế hoạt động có thể ảnh hưởng tiêu cực đến việc thực
hiện các hình thức chủ động liên kết từ phía doanh nghiệp.
Đối với những rào cản do chênh lệch về khả năng đáp ứng của đại học với doanh
nghiệp có thể ảnh hưởng tới việc lựa chọn các hình thức liên kết do cơ hội lựa chọn các hình
thức liên kết có giới hạn. Trường đại học còn nhiều khoảng cách đáp ứng với doanh nghiệp có
thể hướng nhiều đến các hình thức liên kết dựa vào tiếp nhận tài trợ và chuyển giao mà khơng
hướng đến nhiều đến những hình thức liên kết dựa trên kết quả và hoạt động trao đổi và tham
gia trong hoạt động nghiên cứu, chuyển giao công nghệ cho doanh nghiệp do những hạn chế
về năng lực từ khả năng cung cấp của nhà trường.
Đối với rào cản do nhận thức liên quan đến hoạt động liên kết có thể có ảnh hưởng tích
cực đến việc thực hiện các các hoạt động có tính chủ động của trường đại học. Khi giảng
viên, nhà nghiên cứu, các phòng thí nghiệm nhận thức được những rào cản do việc nhận thức
khơng đầy đủ về hoạt động liên kết họ có thể nỗ lực hơn trong việc chủ động thực hiện các
hoạt động liên kết hiện có.
36
1.3.2 Quan hệ giữa động cơ liên kết với các hình thức liên kết
Ở khía cạnh các doanh nghiệp các động cơ thúc đẩy liên kết thường đến từ việc nhận
thức các lợi ích có được từ hoạt động liên kết cả trong ngắn hạn và dài hạn. Xuất phát từ
những động cơ khác nhau, hay động cơ liên kết nào chiếm ưu thế trong doanh nghiệp sẽ ảnh
hưởng đến việc ưu tiên cho những hình thức liên kết nhất định. Chẳng hạn xuất phát từ động
cơ lợi ích tài chính các trường sẽ ưu tiên cho việc kêu gọi hợp tác, liên kết liên quan đến việc
nhận tài trợ và chuyển giao từ phía doanh nghiệp. Trong khi đó nếu động cơ về cải thiện chất
lượng giảng dạy hay động cơ phát triển kiến thức và ứng dụng các kết quả nghiên cứu chiếm
ưu thế trong nhà trường, nhà trường có thể ưu tiên hơn cho việc thực hiện các hình thức liên
kết liên quan đến tính chủ động, hay có sự tham gia và trao đổi giữa nhà trường và doanh
nghiệp. Mức độ thực hiện hình thức liên kết hiện tại và tình hình liên kết hiện tại giữa nhà
trường và doanh nghiệp cũng ảnh hưởng đến nhận thức về việc nên lựa chọn những giải pháp
nào cho việc tăng cường liên kết. Thực tế, đánh giá việc thực hiện liên kết đại học – doanh
nghiệp hiện tại luôn là cơ sở cho việc lựa chọn những giải pháp tiếp theo để thúc đẩy hoạt
động liên kết ở các trường. Mức độ hiệu quả và những cản trở cũng như cơ hội được đánh giá
từ những hoạt động liên kết hiện tại sẽ định hình việc đánh giá tính khả thi của các phương án
kế tiếp trong liên kết hay nói cách khác ảnh hưởng đến khả năng ưu tiên lựa chọn những giải
pháp thúc đẩy liên kết khác nhau giữa trường đại học – doanh nghiệp.
1.4 Phương pháp đánh giá liên kết đại học – doanh nghiệp
Đánh giá hoạt động liên kết đại học – doanh nghiệp có nhiều cách tiếp cận khác nhau
phụ thuộc vào cơ sở dữ liệu và mục đích đánh giá của từng nghiên cứu. Có thể chia phương
pháp đánh giá hoạt động liên kết đại học – doanh nghiệp thành hai hướng tiếp cận (1) đánh
giá qua quá trình thực hiện dựa trên các thành quả đạt được bằng những dữ liệu thứ cấp; (2)
đánh giá dựa trên khảo sát những đối tượng tham gia vào hoạt động liên kết, hợp tác giữa
trường đại học và doanh nghiệp.
Phương thức đánh giá liên kết dựa trên thành quả đạt được hay mức độ thực hiện hoạt
động liên kết dựa trên dữ liệu thứ cấp thông thường đánh giá tiếp cận ở khía cạnh đánh giá
theo q trình. Hoạt động liên kết được đánh giá trên những chỉ tiêu lượng hóa, được ghi
chép, lưu giữ và tra cứu một cách dễ dàng. Các đánh giá liên kết này thường liên quan đến
những chỉ tiêu về quy mô, mức độ tham gia liên kết như quy mô vốn, nhân lực, số lượng sinh
viên, nhà khoa học được tham gia đào tạo, chuyển giao. Những chỉ tiêu như vậy được định
nghĩa ngay từ đầu khi tham gia liên kết và được theo dõi, ghi chép và đánh giá thường xuyên.
Các dữ liệu được theo dõi theo thời gian cũng có thể được đánh giá ở dạng các chuỗi dữ liệu
thời gian. Các đánh giá dựa trên dữ liệu thứ cấp từ hoạt động liên kết cung cấp thông tin về
hiện trạng hay những kết quả đạt được của các hoạt động liên kết đại học – doanh nghiệp.
Điều kiện để thực hiện những đánh giá liên kết đại học – doanh nghiệp qua các dữ liệu thứ
cấp này là cần có bộ phận theo dõi, ghi chép và những chỉ tiêu đánh giá được thiết kế để theo
dõi ngay từ đầu của quá trình liên kết. Bởi vậy, việc đánh giá hoạt động liên kết đại học –
doanh nghiệp như vậy thường được tổ chức tại các quốc gia phát triển, những cơ quan có cơ
sở dữ liệu theo dõi chi tiết và những chỉ tiêu theo dõi được thiết kế nhất quán.
Phương pháp thứ hai được sử dụng là dựa trên khảo sát những đối tượng tham gia vào
hoạt động liên kết ở cả khía cạnh của của doanh nghiệp hay trường đại học. Phương pháp này
37
thường được sử dụng cho việc đánh giá liên kết đại học – doanh nghiệp ở những khía cạnh
khó đo lường, khó lượng hóa như những chỉ tiêu con số. Thơng thường có thể sử dụng những
bảng câu hỏi khảo sát được thiết kế bằng một hệ thống các thang điểm thích hợp (5, 10 hay
100) để đánh giá về từng chỉ tiêu cần được khảo sát. Thông thường tiếp cận bằng phương
pháp này, đầu tiên cần xây dựng một khung phân tích để mơ tả những yếu tố cần phân tích và
mối quan hệ giữa nhưng yếu tố cần phân tích. Thứ hai, thiết lập những chỉ tiêu đánh giá cho
những yếu tố cần phân tích đảm bảo tính tin cậy và thích hợp về mặt nội dung. Để đạt được
tính tin cậy và thích hợp có thể sử dụng các phương pháp nghiên cứu định tính bằng chuyên
gia hay tham khảo từ những chỉ tiêu được thiết kế trước đó. Tiếp theo là việc chọn đối tượng
khảo sát, quy mô khảo sát và phương thức khảo sát thích hợp cho từng đối tượng khảo sát
đảm bảo tính tin cậy của thơng tin thu thập được, giảm được các sai số đo lường gặp phải
trong quá trình khảo sát. Sau khi các dữ liệu khảo sát được thu thập có thể được sử dụng cho
phân tích bằng các phương pháp thống kê hoặc các phương pháp phân tích định tính thích hợp
tùy thuộc vào loại dữ liệu và mục đích nghiên cứu. Những phương pháp thống kê phổ biến có
thể được sử dụng như đánh giá điểm trung bình, các đặc trưng phân loại, các dạng phân tích
thống kê đa biến như tương quan, hồi quy, phân tích nhân tố, so sánh nhóm… Phương pháp
sử dụng khảo sát thường được sử dụng cho những nghiên cứu thiếu vắng dữ liệu theo dõi,
hoặc những dữ liệu theo dõi không đầy đủ hoặc khảo sát những chỉ tiêu khó lượng hóa đối với
hoạt động liên kết đại học – doanh nghiệp.
38
TÓM TẮT CHƯƠNG 1
Chương 1 đã tổng hợp và trao đổi các kết quả nghiên cứu của các cơng trình nghiên cứu
trong và ngồi nước về liên kết trường đại học và doanh nghiệp. Qua đó, có thể khẳng định
việc tồn tại liên kết trường đại học - doanh nghiệp; đồng thời xác định các hình thức liên kết
và nội dung của từng hình thức liên kết giữa trường đại học và doanh nghiệp trong nghiên cứu
và chuyển giao cơng nghệ. Bên cạnh các hình thức liên kết, Chương 1 cũng đã chỉ ra những
yếu tố thúc đẩy và cản trở liên kết trường đại học - doanh nghiệp được nghiên cứu ở các nước
trên thế giới.
Những nội dung của Chương 1 cũng chỉ ra các khoảng trống trong cơ sở lý luận và thực
tiễn:
• Các cơng trình nghiên cứu ở nước ngồi thường tập trung tại các nước cơng nghiệp phát
triển, nơi có nhu cầu ứng dụng thành tựu khoa học công nghệ trong hoạt động nghiên
cứu và triển khai rất lớn. Ngay trong một số nghiên cứu tại các nước đang phát triển,
phạm vi nghiên cứu cũng tập trung vào các nước có trình độ phát triển kinh tế, khoa học
cơng nghệ tương đối cao (Singapore, Malaysia, Thái Lan...)
• Quan điểm nghiên cứu thường chỉ tiếp cận từ phía trường đại học hoặc từ phía doanh
nghiệp. Ít nghiên cứu quan tâm đến quan điểm của cả hai phía.
• Các cơng trình nghiên cứu tại Việt Nam về liên kết trường đại học – doanh nghiệp mới
chỉ tập trung vào hoạt động hợp tác trong đào tạo nhằm đáp ứng nhu cầu nhân lực của
doanh nghiệp; hoặc cá biệt có nghiên cứu hoạt động chuyển giao công nghệ của một
trường đại học với doanh nghiệp như một nghiên cứu điển hình. Các đề tài nghiên cứu
tại Việt Nam chưa xây dựng được khung phân tích nhằm xác định các yếu tố ảnh hưởng
tới liên kết trường đại học – doanh nghiệp tại Việt Nam.
Những nội dung này sẽ là các căn cứ khoa học đề luận án phát triển mơ hình và phương
pháp nghiên cứu nhằm xây dựng khung phân tích nhằm xác định các yếu tố ảnh hưởng tới
liên kết trường đại học – doanh nghiệp tại Việt Nam sẽ được trình bày trong Chương 2.
39
CHƯƠNG 2: MƠ HÌNH VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Trong Chương 2, tác giả tập trung đi sâu vào giải thích phương pháp hay cách thức thực
hiện nghiên cứu để trả lời các câu hỏi nghiên cứu và đạt được mục tiêu nghiên cứu đề ra.
Trọng tâm của chương là giới thiệu những gì đã thực hiện và bằng cách nào để đạt được các
mục tiêu nghiên cứu bao gồm: Giới thiệu về quy trình thực hiện nghiên cứu; các nội dung của
thiết kế nghiên cứu từ phát triển mơ hình nghiên cứu đến các phương pháp xử lý dữ liệu
nghiên cứu.
2.1 Quy trình nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện theo quy trình cho các nghiên cứu phát triển và kiểm chứng
mơ hình nghiên cứu được đề xuất bởi Cresswell (2009); Nguyễn Đình Thọ (2011), McKenzie
và cộng sự (2011) bao gồm các bước như sau: (1) xác định vấn đề và mục tiêu nghiên cứu; (2)
đánh giá cơ sở lý thuyết từ các nghiên cứu đi trước; (3) phát triển mơ hình nghiên cứu; (4) xây
dựng cơng cụ (thang đo) đánh giá cho các nhân tố trong mơ hình; (5) hiệu chỉnh và hoàn thiện
thang đo; (6) thu thập dữ liệu nghiên cứu; (7) phân tích dữ liệu và (8) báo cáo kết quả nghiên
cứu.
Xác định vấn đề và
mục tiêu nghiên
cứu
Đánh giá cơ sở lý
thuyết từ NC trước
Phát triển mơ hình
nghiên cứu
Xây dựng cơng cụ
đo lường
Báo cáo kết quả
nghiên cứu
Phân tích dữ liệu
Thu thập dữ liệu
nghiên cứu
Hiệu chỉnh, hồn
thiện thang đo
Hình 2.1 Quy trình nghiên cứu
Trong đó:
Bước 1: Xác định vấn đề và mục tiêu nghiên cứu. Xuất phát từ vấn đề thực tế đánh giá
những khía cạnh thúc đẩy và rào cản đến việc hợp tác giữa trường đại học – doanh nghiệp tại Việt
Nam hiện tại khá thiếu vắng. Các câu hỏi đặt ra là tình hình thực hiện các hình thức liên kết đại
học – doanh nghiệp của các trường Đại học Việt Nam như thế nào giữa các giai đoạn; mối quan
hệ giữa các yếu tố động cơ liên kết, rào cản liên kết, hình thức liên kết đến ý định lựa chọn các
giải pháp thúc đẩy từ phía nhà trường như thế nào? Có sự khác biệt về những khía cạnh liên quan
đến hoạt động liên kết đại học – doanh nghiệp giữa các trường hay khơng? Do đó, nghiên cứu
xác định các mục tiêu nghiên cứu chính về đánh giá sự thay đổi về mức độ liên kết giữa hai giai
đoạn 2005 – 2009 và 2010 – 2015; thiết lập khung phân tích mối quan hệ rào cản liên kết – động
cơ liên kết – hình thức liên kết; dựa trên các phân tích để đưa ra các gợi ý nhằm thúc đẩy hoạt
động liên kết đại học – doanh nghiệp tại các trường đại học kỹ thuật tại Việt Nam.
Bước 2: Đánh giá cơ sở lý thuyết từ các nghiên cứu đi trước. Căn cứ trên những vấn đề
nghiên cứu và mục tiêu nghiên cứu đặt ra, tác giả xem xét các lý thuyết về liên kết đại học –
doanh nghiệp, các mơ hình và hình thức liên kết trong các nghiên cứu đi trước. Thông qua xem
xét tổng quan các nghiên cứu như vậy, tác giả đề xuất một khung phân tích cho trường hợp các
trường đại học kỹ thuật tại Việt Nam ở bước tiếp theo là bước xây dựng mơ hình nghiên cứu.
40