Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.9 MB, 161 trang )
số giảng viên đại học Việt Nam -5.8%) (Trần Văn Nhung, 2016 1). Số lượng tiến sĩ chiếm tỉ lệ
22.52% (so với 20% tổng số giảng viên trong các trường đại học Việt Nam, Phùng Xuân Nhạ
(2017) 2). Như vậy, cơ cấu mẫu nghiên cứu tương đối phù hợp với đặc điểm của tổng thể
giảng viên trong các trường đại học Việt Nam.
Hình 3.2. Phân bố cán bộ, giảng viên tham gia khảo sát theo vị trí cơng tác
và trình độ chuyên môn
Nguồn: kết quả khảo sát của nghiên cứu sinh
3.1.1. Nguồn kinh phí cho hoạt động nghiên cứu khoa học
Trong số các nguồn kinh phí cung cấp cho hoạt động nghiên cứu khoa học, ngân sách nhà
nước được đa số cán bộ tham gia khảo sát lựa chọn (86.9%) và chiếm gần 1/3 tổng số lựa
chọn của giảng viên tham gia khảo sát. Nguồn kinh phí từ các doanh nghiệp tư nhân cũng
được hơn 60% thành viên mẫu nghiên cứu lựa chọn. Doanh nghiệp nhà nước và các tổ chức
quốc tế cũngđược các giảng viên tham gia khảo sát coi là nguồn cấp kinh phí đáng kể cho
hoạt động nghiên cứu khoa học (Hình 3.3). Xu hướng này cũng được ghi nhận ở từng trường
riêng biệt (Bảng 3.1).
Hình 3.3. Nguồn kinh phí nghiên cứu khoa học theo ý kiến cán bộ tham gia khảo sát
Nguồn: Thống kê từ kết quả khảo sát của nghiên cứu sinh
1
http://nld.com.vn/giao-duc-khoa-hoc/viet-nam-co-lam-phat-giao-su-2016042921572558.htm
http://news.zing.vn/chi-20-giang-vien-dai-hoc-co-trinh-do-tien-si-post711841.html
2
78
Bảng 3.1. Nguồn kinh phí cho hoạt động nghiên cứu so sánh chéo nguồn – trường
TT
Phân bố theo Trường
ĐHBK Đà
ĐHBK TP.
Nẵng
HCM
87
53
114
34,3%
20,9%
44,9%
21,3%
32,1%
21,4%
67
24
119
31.9%
11.4%
56.7%
16.4%
14.5%
22.3%
144
62
153
40.1%
17.3%
42.6%
35.3%
37.6%
28.7%
77
11
117
37.6%
5.4%
57.1%
Nguồn kinh phí nghiên cứu
1
Doanh nghiệp tư nhân
2
Doanh nghiệp Nhà nước
3
Chính phủ
4
Quỹ tư nhân
5
Tổ chức quốc tế
6
Tổ chức phi chính phủ
7
Tổ chức khác
ĐHBK
Hà Nội
Tần suất
Tỉ lệ giữa các trường
Tỉ lệ theo nguồn
Tần suất
Tỉ lệ giữa các trường
Tỉ lệ theo nguồn
Tần suất
Tỉ lệ giữa các trường
Tỉ lệ theo nguồn
Tần suất
Tỉ lệ giữa các trường
Tỉ lệ theo nguồn
Tần suất
Tỉ lệ giữa các trường
Tỉ lệ theo nguồn
Tần suất
Tỉ lệ giữa các trường
Tỉ lệ theo nguồn
Tần suất
Tỉ lệ giữa các trường
Tỉ lệ theo nguồn
18.9%
6.7%
22.0%
77
11
117
37.6%
5.4%
57.1%
18.9%
6.7%
22.0%
18
5
15
47.4%
13.2%
39.5%
4.4%
3.0%
2.8%
0
8
0
0.0%
100.0%
0.0%
0.0%
4.8%
0.0%
Nguồn: Thống kê từ kết quả khảo sát của luận án
3.1.2. Chính sách phát triển hợp tác với doanh nghiệp và hỗ trợ thực hiện bảo hộ sở hữu
trí tuệ
Cả 3 trường tham gia khảo sát đều có phát biểu sứ mệnh đăng tải trên website của từng
đơn vị, trong đó đều có định hướng hoạt động nghiên cứu và chuyển giao công nghệ phục vụ
sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Vì vậy hơn 80% cán bộ tham gia khảo sát của ba
trường đều cho rằng chủ trương hợp tác với doanh nghiệp đều được mô tả trong sứ mệnh của
đơn vị. Dưới 1/5 số cán bộ các trường cho rằng chủ trương hợp tác với doanh nghiệp được
trình bày trong các văn bản khác của trường (Hình 3.4). Bên cạnh đó, 75.5% cán bộ tham gia
khảo sát đều nhận thức được các trường đều có chính sách hỗ trợ giảng viện thực hiện các thủ
tục bảo hộ sở hữu trí tuệ.
Hình 3.4. Nhận biết về chủ trương hợp tác với doanh nghiệp
Nguồn: Kết quả thống kê từ khảo sát của luận án
79
3.1.3. Đơn vị phụ trách hoạt động hợp tác với doanh nghiệp
Tất cả các trường tham gia khảo sát đều có các bộ phận phụ trách hoạt động hợp tác với
doanh nghiệp, tuy nhiên mức độ tập trung có sự khác nhau. Nếu như Trường ĐHBK Hà Nội,
Trường ĐHBK Đà Nẵng hợp tác với doanh nghiệp được phân quyền cho các phòng, ban theo
nội dung hợp tác (tuyển dụng, nghiên cứu, chuyển giao công nghệ) và cấp thực hiện (trường
hoặc khoa viện); Trường ĐHBK TP. Hồ Chí Minh lại tập trung ở Phòng Quản lý khoa học.
Chính vì vậy, gần 2/3 ý kiến của giảng viên các trường cho rằng trường có đơn vị chuyên
trách hoạt động hợp tác với doanh nghiệp; 18.9% cho rằng hoạt động này do các đơn vị cấp 2
phụ trách và một số cán bộ vẫn cho rằng các trường khơng có đơn vị chuyên trách hoạt động
này (Hình 3.5).
Hình 3.5. Nhận thức về đơn vị phụ trách hoạt động hợp tác với doanh nghiệp
Nguồn: Kết quả thống kê từ khảo sát của luận án
3.2 Phân tích tương quan về mối quan hệ giữa động cơ – rào cản – hình thức và lựa chọn
giải pháp thúc đẩy liên kết
Kết quả phân tích với dữ liệu nghiên cứu cho thấy các biến phân tích có hệ số tương
quan khác giá trị 0. Điều này chứng tỏ có dấu hiệu về mối quan hệ giữa các khái niệm nghiên
cứu đưa vào phân tích. Đây là điều kiện cần để tiến hành phân tích hồi quy đánh giá các mối
quan hệ nhân quả thiết lập từ mơ hình nghiên cứu. Hệ số tương quan giữa các biến độc lập
trong các mơ hình phân tích hồi quy (bước sau) khác 0 cũng cho thấy có thể xảy ra hiện tượng
đa cộng tuyến, bởi vậy, cần thiết kiểm tra hiện tượng đa cộng tuyến khi thực hiện các phân
tích hồi quy.
Bảng 3.2. Kết quả phân tích tương quan giữa các biến
KQ
CD
TG
TC
KQ
1
CD
.450**
1
TG
**
**
1
.260
.437
KT
CLDT
NT
NB
KC
TD
TC
.001
.074
.093
1
KT
**
.365
**
.202
**
.077
1
.217
**
.402
**
.406
**
**
1
.187
**
.292
**
.234
**
.009
**
1
-.351
**
-.038
.527
**
1
-.153
**
**
.680
**
**
1
.059
.274**
CLDT
.577
.107
*
NT
-.025
NB
-.399
**
-.230
KC
TD
**
-.029
.074
**
-.010
**
**
.150**
.371**
-.169
.237
.366**
.145
.201**
.149
.121*
.316
.334
.537**
80
.400**
.569
CM
1
KK
KQ
-.041
CD
.079
TG
.257**
TC
.158**
KT
-.025
CLDT
.338**
NT
.200**
NB
.038
KC
.221**
TD
.598**
CM
1
KK
CM
KK
.034
.161**
.427**
.200**
.070
.470**
.299**
-.025
.284**
.574**
.595**
1
**. Hệ số tương quan có ý nghĩa thống kê ở mức 1%
*. Hệ số tương quan có ý nghĩa thống kê ở mức 5%
Nguồn: Kết quả thống kê từ khảo sát của luận án
Ghi chú: KQ liên kết dựa vào kết quả, CD là liên kết dựa vào phối hợp chủ động của
trường đại học; TG liên kết dựa vào tham gia và trao đổi; KT là động cơ phát triển kiến thức
và ứng dụng; TC là động cơ lợi ích tài chính; CLDT là động cơ cải thiện chất lượng giảng
dạy, NT là cản trở nhận thức; NB là cản trở nội bộ; KC là cản trở do khoảng cách đáp ứng
trường đại học với doanh nghiệp; TD là tự chủ trao đổi; CM là chun mơn hóa và truyền
thơng; KK là khuyến khích thưởng.
3.3 Phân tích hồi quy và kiểm định các giả thuyết nghiên cứu
Để kiểm định các giả thuyết nghiên cứu tác giả sử dụng phân tích hồi quy bằng phương
pháp tổng bình phương nhỏ nhất (OLS) cho từng quan hệ trong mơ hình. Kết quả phân tích
với từng nhân tố như sau:
3.3.1 Kết quả ước lượng ảnh hưởng của rảo cản liên kết, động cơ liên kết đến hình thức
liên kết dựa vào tiếp nhận và chuyển giao
Kết quả phân tích hình thức liên kết dựa trên tài trợ và chuyển giao chịu ảnh hưởng của
động cơ cải thiện chất lượng giảng dạy, rào cản nhận thức, rào cản do khoảng cách đáp ứng
của trường đại học với doanh nghiệp (p-value < 0.05). Trong đó, động cơ cải thiện chất lượng
giảng dạy có ảnh hưởng cùng chiều và lớn nhất (β = 0.445), tiếp theo là rào cản nhận thức (β
= 0.314) và rào cản do khoảng cách đáp ứng của trường đại học với doanh nghiệp có ảnh
hưởng ngược chiều (β = -0.152). Các biến khác trong mơ hình khơng có ảnh hưởng rõ ràng,
hay nói cách khác chấp nhận các giả thuyết H1b, H1c, H5b và bác bỏ các giả thuyết H1a, H5a
và H5c Điều này cũng có nghĩa giảng viên có động cơ cải thiện chất lượng giảng dạy mạnh có
ảnh hưởng tích cực đến việc lựa chọn hình thức nhận tài trợ và chuyển giao, tương tự như vậy
với rào cản nhận thức. Tuy nhiên, nếu khoảng cách đáp ứng của trường đại học với doanh
nghiệp cao thì làm giảm các hình thức liên kết dựa trên việc nhận tài trợ và chuyển giao từ
doanh nghiệp. Kết quả phân tích cũng cho thấy các khuyết tật của phương pháp OLS khơng
có ảnh hưởng tới kết quả ước lượng.
Bảng 3.3. Kết quả ước lượng ảnh hưởng của rào cản liên kết, động cơ liên kết đến hình
thức liên kết dựa vào tiếp nhận và chuyển giao
Biến độc lập
Hệ số chưa chuẩn hóa
Hệ số chuẩn
hóa
Thống kê đa cộng
tuyến
t
p-value
0.007
2.081
0.146
0.038
0.884
1.234
0.071
0.017
0.361
0.718
1.232
0.056
0.445
8.750
0.000
1.505
-0.042
0.051
-0.048
-0.816
0.415
1.996
NT
0.292
0.057
0.314
5.103
0.000
2.204
KC
-0.128
0.054
-0.152
-2.391
0.017
2.339
Hệ số chặn
TC
B
0.760
0.007
SE
0.365
0.045
KT
0.026
CLDT
0.488
NB
Beta
VIF
p-value(F) = 0.000
Biến phụ thuộc: hình thức tiếp nhận và chuyển giao; Nguồn: Kết quả thống kê từ khảo sát của luận án
81
3.3.2 Phân tích mối quan hệ rào cản liên kết, động cơ liên kết và các hình thức liên kết dựa
trên kết quả
Kết quả phân tích dữ liệu cho thấy, hình thức liên kết dựa vào kết quả chịu ảnh hưởng
của cả ba loại rào cản liên kết và chỉ duy nhất động cơ phát triển kiến thức có ảnh hưởng tới
hình thức liên kết dựa vào kết quả (p-value < 0.05). Trong đó, ảnh hưởng cùng chiều lớn nhất
đến lựa chọn hình thức liên kết dựa vào kết quả là động cơ phát triển kiến thức (β = 0.460),
tiếp theo là rào cản do nhận thức của giảng viên/nhà trường (β = 0.221). Ảnh hưởng ngược
chiều là rào cản nội bộ (β = -0.250) và rào cản do khoảng cách đáp ứng của trường đại học
với doanh nghiệp (β = -0.173) (bảng 3.4). Điều này có nghĩa rằng, tại trường đại học giảng
viên có động cơ phát triển kiến thức cao, nhận thức về rào cản do nhận thức giảng viên cao thì
mức độ sẵn sàng liên kết dựa trên kết quả cũng cao hơn. Ngược lại, nếu đại học có nhiều rào
cản nội bộ, rào cản về khoảng cách đáp ứng cho các doanh nghiệp thì mức độ liên kết dựa
trên kết quả cũng thấp. Hay nói cách khác chấp nhận các giả thuyết H2a, H2b, H2c, H6c và
bác bỏ các giả thuyết H6a, H6b. Kết quả phân tích cũng cho thấy mơ hình ước lượng không
gặp các khuyết tật nghiêm trọng của phương pháp OLS, hay nói cách khác mơ hình ước lượng
là đáng tin cậy.
Bảng 3.4. Kết quả ước lượng mối quan hệ rào cản liên kết, động cơ liên kết và hình thức
liên kết dựa vào kết quả.
Biến độc lập
Hệ số chưa chuẩn hóa
B
Hệ số chặn
SE
Hệ số chuẩn
hóa
t
p- value
Beta
0.100
0.322
TC
-0.056
0.04
KT
0.677
CLDT
Thống kê đa
cộng tuyên
VIF
0.311
0.756
-0.059
-1.391
0.165
1.234
0.063
0.46
10.804
0.000
1.232
0.043
0.049
0.041
0.871
0.384
1.505
NB
-0.209
0.045
-0.25
-4.615
0.000
1.996
NT
0.196
0.05
0.221
3.881
0.000
2.204
KC
-0.139
0.047
-0.173
-2.947
0.003
2.339
p-value(F) = 0.000
Biến phụ thuộc: Hình thức liên kết dựa vào kết quả (KQ)
Nguồn: Kết quả thống kê từ khảo sát của luận án
3.3.3 Phân tích mối quan hệ rào cản liên kết, động cơ liên kết và các hình thức phối hợp
liên kết chủ động của nhà trường
Kết quả phân tích cho thấy chỉ có duy nhất nhân tố về động cơ tài chính khơng có ảnh
hưởng rõ ràng tới việc lựa chọn các hình thức phối hợp chủ động của nhà trường (p-value >
0.05), các nhân tố khác trong mô hình đều có ảnh hưởng tới việc lựa chọn hình thức phối hợp
chủ động của nhà trường (p-value < 0.05) (Bảng 3.5). Trong đó, động cơ phát triển kiến thức,
động cơ cải thiện chất lượng giảng dạy và rào cản do nhận thức của giảng viên có ảnh hưởng
cùng chiều với các hình thức phối hợp liên kết chủ động của nhà trường. Các nhân tố rào cản
nội bộ và rào cản do khoảng cách đáp ứng giữa trường đại học với doanh nghiệp có ảnh
hưởng ngược chiều đến việc phối hợp liên kết chủ động. Điều này có nghĩa những trường đại
học với đội ngũ giảng viên có động cơ phát triển kiến thức, động cơ cải thiện chất lượng
giảng dạy và nhận thức về rào cản nhận thức của giảng viên cao thì việc lựa chọn các hình
82