Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.72 MB, 169 trang )
94
Đất chua mặn ven biển
50
45
40
Độ ưu thế (%)
35
30
25
20
12.36
15
10
5
5.51
6.65
6.84
6.84
9
7
3
6
8.94
0
8
4
Loài ưu thế
Đất phù s a trung tính
50
45
40
Độ ưu thế (%)
35
30
25
17.85
20
15
10
5.81
8.55
5
0
10
1
Lồi ưu thế
8
95
96
Đất xám bạc màu
50
45
40
Độ ưu thế (%)
35
30
25
20
15
10
9.18
9.51
8
5
5
0
Loài ưu thế
Đất feralit mùn
vàng đỏ trên núi
50
45
Độ ưu thế (%)
40
35
30
25
17.41
20
15
10
9.68
10.48
2
6
5
0
Lồi ưu thế
8
97
Hình 3.13: Cấu trúc nhóm lồi ưu thế của quần xã ve giáp ở 4 loại đất nghiên cứu
Chú thích: 1. M. michaeliana, 2. Plateremaeus sp., 3. Furcoppia sp., 4. C.
deboissezoni, 5. S. elegans, 6. B. heterodactylus, 7. B. praeincisus, 8. P. monodactylus, 9.
P. paracapucinus, 10. G. flabellifera orientalis
P. monodactylus là loài duy nhất ưu thế trên cả 4 loại đất nghiên cứu và B.
heterodactylus là loài duy nhất ưu thế trên 2 trong số 4 loại đất nghiên cứu. Có 8
lồi (chiếm 80% tổng số loài ưu thế) chỉ ưu thế trên một loại đất mà khơng ưu thế
trên các nhóm đất còn lại.
Hình 3.13 bao gồm các biểu đồ thể hiện cấu trúc nhóm lồi ưu thế của quần xã
ve giáp ở từng loại đất nghiên cứu. Phân tích số liệu từ bảng 3.11 và hình 3.13 cho
thấy, quần xã ve giáp ở đất phù sa chua mặn ven biển có 6 loài ưu thế (chiếm 9,23%
số loài của quần xã trên loại đất này), trong đó có 4 lồi chỉ ưu thế trên đất này mà
không ưu thế trên các loại đất còn lại. Độ ưu thế của các lồi ưu thế nằm trong
khoảng từ 5,51% đến 12,36%. Có 5 loài ở mức ưu thế và 1 loài ở mức rất ưu thế.
Loài ưu thế nhất của quần xã trên loại đất này là loài C. deboissezoni. Mức chênh
lệch lớn nhất về độ ưu thế giữa các loài ưu thế là 6,85%. Ở loại đất này, mơi trường
có tính chun hóa do đất bị nhiễm mặn, đây được phán đốn là yếu tố hạn chế đối
với sự đa dạng thành phần lồi trong quần xã. Tuy nhiên ở đó vẫn hình thành nhóm
lồi thích nghi phát triển tương đối ổn định.
Quần xã ve giáp ở đất phù sa trung tính có 3 lồi ưu thế (chiếm 2,80% tổng số
lồi định lượng trên loại đất). Độ ưu thế của các loài ưu thế nằm trong khoảng từ
5,81% đến 17,85%. Mức chênh lệch lớn nhất về độ ưu thế giữa các loài ưu thế của
quần xã là 12,04%. Có 2 lồi ở mức ưu thế và 1 loài ở mức rất ưu thế. Loài ưu thế
nhất của quần xã ve giáp trên loại đất này là loài P. monodactylus.Đây là loài duy
98
nhất ưu thế ở cả 4 loại đất và ở mức rất ưu thế ở 2 trong tổng số 4 loại đất này. Quần
xã ve giáp ở đất phù sa trung tính đa dạng thành phần lồi nhất nhưng quần xã lại có
tỷ lệ lồi ưu thế tương đối thấp. Tuy nhiên mức chênh lệch về độ ưu thế giữa các lồi
ưu thế lớn nhất, do đó cấu trúc nhóm lồi ưu thế của quần xã kém ổn định nhất.
Quần xã ve giáp ở đất feralit mùn vàng đỏ trên núi có 3 lồi ưu thế (chiếm
2,86% tổng số lồi định lượng trên loại đất này). Độ ưu thế của các loài ưu thế nằm
trong khoảng từ 9,68% đến 17,41%. Mức chênh lệch lớn nhất về độ ưu thế giữa các
loài ưu thế là 7,73%. Có 1 lồi ở mức ưu thế và 2 loài ở mức rất ưu thế. Loài ưu thế
nhất trên loại đất này là loài P. monodactylus. Đây cũng là loài ưu thế vượt trội trên
đất phù sa trung tính. So sánh các nhóm lồi ưu thế của quần xã ve giáp ở 4 loại đất
nghiên cứu thì nhóm lồi ưu thế của quần xã trên loại đất này có mức ưu thế trung
bình khá cao. Quần xã ve giáp trên đất feralit mùn vàng đỏ trên núi có cấu trúc
nhóm lồi ưu thế ổn định hơn quần xã ở đất phù sa trung tính nhưng lại kém ổn định
hơn quần xã 2 loại đất còn lại.
Phân tích số liệu từ hình 3.13 cho thấy, quần xã ve giáp trên đất xám bạc màu
có 2 lồi ưu thế (chiếm 2,70% tổng số loài định lượng trên loại đất này). Cả 2 loài
này đều nằm ở mức ưu thế. Mức chênh lệch về độ ưu thế giữa 2 lồi ưu thế khơng
đáng kể (0,33%). Do đó, quần xã ve giáp trên đất xám bạc màu có nhóm lồi ưu thế
đồng đều nhất trong số 4 loại đất nghiên cứu.
Như vậy, qua phân tích số liệu bảng 3.11 và hình 3.13 cho thấy, cấu trúc nhóm
ưu thế là đặc trưng cho quần xã ve giáp trên mỗi loại đất nghiên cứu. Rất ít có sự
trùng lặp về thành phần loài ưu thế giữa các quần xã ve giáp ở 4 loại đất này. Đối
với lồi trùng lặp thì mức độ ưu thế trên mỗi loại đất là khác nhau. Những sự khác
biệt này tạo ra tính đặc trưng cho quần xã trên mỗi loại đất. Nhóm lồi ưu thế của
quần xã ve giáp ở mỗi loại đất có mức độ ổn định khác nhau và được đánh giá ổn
định nhất ở quần xã trên đất xám bạc màu. Ở đất chua mặn ven biển, mặc dù môi
trường tồn tại yếu tố hạn chế đối với sự đa dạng thành phần lồi nhưng trong quần
xã vẫn hình thành nhóm lồi thích nghi phát triển tương đối ổn định. Nhóm lồi này
phần lớn thuộc nhóm phân loại bậc cao và phân bố rộng. Những khác biệt được
99
phân tích ở cấu trúc nhóm ưu thế của quần xã ve giáp trên mỗi loại đất thể hiện sự
biến đổi nhất định về mặt định tính và định lượng của quần xã ve giáp qua 4 loại đất
nghiên cứu. Sự biến đổi tỉ mỉ này càng chứng tỏ cho mối liên hệ mật thiết của quần
xã ve giáp với môi trường sống. Bởi vậy, đây là những dẫn liệu có ý nghĩa quan
trọng, tuy nhiên để những dẫn liệu trong nghiên cứu này được đầy đặn hơn cần
phân tích sâu sắc hơn nữa.
3.3.3. Chỉ số đồng đều Pielou (J’) và chỉ số đa dạng Shannon – Weiner (H’) của
quần xã ve giáp ở 4 loại đất
Chỉ số đồng đều Pielou (J’)
Trong nghiên cứu này chỉ số đồng đều J’ được sử dụng để so sánh mức độ
đồng đều trong sự phân bố của các cá thể ve giáp vào các loài trong quần xã trên
các loại đất nghiên cứu.
Bảng 3.12: Một số chỉ số sinh thái của quần xã ve giáp trên 4 loại đất nghiên cứu
Loại đất
Chỉ số đồng đều Pielou (J’)
Chỉ số đa dạng Shannon Wiener (H’)
(i)
0,81
(ii)
0,77
(iii)
0,78
(iv)
0,88
3,39
3,61
3,63
3,81
Ghi chú: (i): đất phù sa chua mặn ven biển, (ii): phù sa trung tính, (iii): đất
feralit mùn vàng đỏ trên núi, (iv): đất xám bạc màu
100
Chỉ số đồng đều J'
1
0.9
0.8
0.81
0.88
0.77
0.78
(ii)
(iii)
0.7
0.6
0.5
0.4
0.3
0.2
0.1
0
(i)
(iv)
Loại đất
Hình 3.14: Chỉ số đồng đều Pielou (J’) của quần xã ve giáp trên 4 loại đất
nghiên cứu
Ghi chú: (i): đất phù sa chua mặn ven biển, (ii): phù sa trung tính, (iii): đất
feralit mùn vàng đỏ trên núi, (iv): đất xám bạc màu
Bảng 3.12 và hình 3.14 trình bày chỉ số đồng đều Peilou (J’) của quần xã ve
giáp ở 4 loại đất nghiên cứu. Từ số liệu bảng 3.12 và hình 3.14 cho thấy, chỉ số
đồng đều J’ của quần xã ve giáp ở các loại đất giảm theo thứ tự: đất xám bạc màu
101
(0,88) >đất chua mặn ven biển (0,81) >đất feralit mùn vàng đỏ trên núi (0,78) >đất
phù sa trung tính (0,77).
Quần xã ve giáp trên đất xám bạc màu có cấu trúc nhóm ưu thế đồng đều nhất
và chỉ số đồng đều J’ cao hơn quần xã ve giáp trên 3 nhóm đất còn lại. Do đó có thể
đánh giá rằng các loài trong quần xã ve giáp trên đất xám bạc màu phát triển đồng
đều và ổn định nhất trong số 4 loại đất nghiên cứu. Trên đất chua mặn ven biển,
mặc dù quần xã ve giáp kém đa dạng về thành phần loài nhưng đánh giá qua chỉ số
J’ cho thấy các loài trong quần xã phát triển khá đồng đều.
Quần xã ve giáp trên đất phù sa trung tính và đất feralit mùn vàng đỏ trên núi
có số lượng loài định lượng tương đương nhau, chỉ số đồng đều J’ cũng chênh lệch
nhau không đáng kể. Cấu trúc nhóm ưu thế của quần xã ve giáp ở 2 loại đất này
cũng có nhiều điểm tương đồng nhất. Do đó có thể đánh giá về mặt định lượng quần
xã ve giáp trên 2 nhóm đất này phát triển tương đương nhau cả về số lượng loài và
mức độ đồng đều giữa các loài trong quần xã.
Như vậy, qua phân tích chỉ số J’ của quần xã ve giáp ở 4 loại đất nghiên cứu
đã một lần nữa cho thấy mức độ cân bằng giữa các loài trong quần xã và mức độ đa
dạng loài trong quần xã là hai yếu tố quyết định quan trọng đối với độ đa dạng của
quần xã nhưng chiều hướng biến đổi của hai chỉ số này của quần xã ve giáp qua 4
loại đất nghiên cứu không tương đồng. Quần xã ve giáp trên đất xám bạc màu được
đánh giá đồng đều nhất và quần xã ve giáp trên đất phù sa trung tính kém đồng đều
nhất. Những đánh giá này góp phần làm rõ hơn những biến đổi mang tính định
lượng của quần xã ve giáp ở 4 loại đất nghiên cứu.
Chỉ số đa dạng H’
Trong nghiên cứu này chỉ số đa dạng H’ được sử dụng để so sánh quần xã ve
giáp ở 4 loại đất khác nhau ở vùng nghiên cứu tại cùng thời điểm nghiên cứu.
Hình 3.15 là biểu đồ so sánh chỉ số đa dạng Shannon - Weiner (H’) của quần
xã ve giáp trên các loại đất nghiên cứu. Qua số liệu từ bảng 3.12 và hình 3.15 cho
thấy, chỉ số đa dạng của quần xã ve giáp trên các loại đất này nằm trong khoảng từ
102
3,39 đến 3,81 và giảm theo thứ tự: đất xám bạc màu >đất feralit mùn vàng đỏ trên
núi >đất phù sa trung tính >đất chua mặn ven biển.
Chỉ số đa dạng H'
4
3.9
3.8
3.7
3.6
3.5
3.4
3.3
3.2
3.1
3
3.81
3.61
3.63
(ii)
(iii)
3.39
(i)
(iv)
Loại đất
Hình 3.15: Chỉ số đa dạng Shannon - Weiner (H’) của quần xã ve giáp ở 4 loại
đất nghiên cứu
103
Ghi chú: (i): đất phù sa chua mặn ven biển, (ii): phù sa trung tính, (iii): đất
feralit mùn vàng đỏ trên núi, (iv): đất xám bạc màu
Sự đa dạng thành phần loài trong quần xã và mức độ đồng đều giữa các loài
trong quần xã là 2 yếu tố quyết định đối với chỉ số đa dạng H’ của quần xã. Trong
nghiên cứu này, chỉ số H’ của quần xã ve giáp thay đổi qua các loại đất tương đồng
với sự thay đổi của chỉ số J’ nhiều hơn. Quần xã ve giáp ở đất xám bạc màu mặc dù
có số lượng lồi ít hơn đáng kể so với quần xã trên đất phù sa trung tính và đất
feralit mùn vàng đỏ trên núi nhưng do quần xã trên loại đất này có chỉ số J’ cao vượt
trội nên chỉ số đa dạng H’ cũng cao hơn. Trong quần xã ve giáp trên đất phù sa chua
mặn ven biển, các loài phát triển khá đồng đều, tuy nhiên do quần xã kém đa dạng
thành phần loài nên mức độ đa dạng được đánh giá qua chỉ số H’ thấp nhất trong 4
loại đất nghiên cứu.
So sánh giữa quần xã ve giáp trên đất feralit mùn vàng đỏ trên núi và đất phù
sa trung tính cho thấy, quần xã ve giáp trên hai loại đất này có số lồi tương đương
nhau, chỉ số J’ của quần xã chênh lệch nhau không nhiều. Bởi vậy quần xã ve giáp
trên 2 loại đất này có chỉ số đa dạng H’ xấp xỉ bằng nhau. Điều đó cho thấy rằng đất
phù sa trung tính và đất feralit mùn vàng đỏ trên núi phù hợp cho quần xã ve giáp
phát triển đa dạng và đồng đều ngang bằng nhau. Tuy nhiên mật độ cá thể trung
bình của quần xã trên 2 nhóm đất này lại chênh lệch nhau đáng kể. Một trong những
yếu tố quan trọng nhất gây ảnh hưởng đến mật độ cá thể trung bình của quần xã ve
giáp là thành phần chất hữu cơ và lượng chất hữu cơ trong đất. Kết hợp với kết quả
nghiên cứu của Cole và cộng sự (2008) chỉ ra rằng, thành phần chất hữu cơ trong
đất không ảnh hưởng đến sự đa dạng của quần xã ve giáp [87]. Từ đó có thể phán
đốn rằng lượng chất hữu cơ trong đất ở nhóm đất trung tính cao hơn hàm lượng
chất hữu cơ trên đất feralit mùn vàng đỏ trên núi.
Quần xã ve giáp ở đất xám bạc màu mặc dù kém đa dạng thành phần loài
nhưng quần xã lại phát triển rất ổn định. Chỉ số đa dạng H’ phản ánh phần nào tính
ổn định của một quần xã. Các chỉ số được phân tích khơng tách rời nhau mà có liên
quan mật thiết đến nhau. Qua phân tích các chỉ số này, những đặc trưng của quần xã
104
ve giáp trên mỗi nhóm đất càng được làm rõ hơn. Đồng thời thơng qua đó cũng thấy
rõ sự biến đổi của quần xã ve giáp qua các nhóm đất nghiên cứu, chứng tỏ thêm mối
liên hệ mật thiết giữa cấu trúc quần xã ve giáp với môi trường sống.
3.3.4. Sự tương đồng của quần xã ve giáp ở 4 loại đất
Bảng 3.13 trình bày hệ số tương đồng của quần xã ve giáp trên 4 loại đất ở
vùng nghiên cứu.
Bảng 3.13: Hệ số tương đồng của quần xã ve giáp trên 4 loại đất nghiên cứu
Đất (i)
Đất (ii)
Đất (iii)
Đất (iv)
Đất (i)
Đất (ii)
Đất (iii)
36,52
37,14
35,02
39,92
19,65
37,10
Đất (iv)
Ghi chú: (i): đất phù sa chua mặn ven biển, (ii): phù sa trung tính, (iii): đất
feralit mùn vàng đỏ trên núi, (iv): đất xám bạc màu
Độ tương đồng: S17 hệ số tương đồng Bray – Curtis
Hình 3.16: Biểu đồ tương đồng của cấu trúc quần xã ve giáp ở 4 loại đất nghiên cứu