Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.04 MB, 68 trang )
Ảnh Fourier của nó là .
Thay vào phương trình (2.23) ta có biểu thức cho hàm Green chậm sau:
(3.1a)
(3.1a) có dạng
(3.2)
Vì các cực của hàm Green tương ứng với phổ năng lượng của sóng spin nên
trong trường hợp màng 1 lớp, phổ năng lượng sóng spin có dạng:
(3.3)
Ta xét trên một lớp màng, và giả định rằng chỉ xét đến những tương tác trao
đổi giữa các lân cận gần nhất.
Tuy nhiên, trường hợp trao đổi đẳng hướng giữa các spin là lân cận gần
nhất trong màng đơn lớp với mơ hình Heisenberg theo định lý Mermin – Wagner tại
T ≠ 0K khơng tồn tại trật tự tầm xa. Điều này có nghĩa các trao đổi đẳng hướng
giữa các spin lân cận gần nhất trong màng đơn lớp là khơng được mơ tả thích hợp
trong phép gần đúng Bogolyubov và Tiablikov. Tuy nhiên, Hamiltonian Heisenberg
hai chiều đẳng hướng chỉ là mơ hình lý tưởng. Trên thực tế ln có các loại tương
tác khác như: tương tác dị hướng do trường tinh thể trong mặt phẳng mạng, tương
tác giữa các lớp hai chiều…[1], [5] phá vỡ đối xứng và màng mỏng đơn lớp vẫn có
thể có trật tự xa.
Vì vậy, ta khảo sát trường hợp tương tác dị hướng trong màng mỏng đơn
lớp.
Cho rằng là tương tác trao đổi giữa các lân cận gần nhất dọc theo hướng Ox,
tương tác trao đổi giữa các lân cận gần nhất dọc theo hướng Oy. Khi đó, ta có:
(3.4)
(3.5)
Lúc này, phổ năng lượng được xác định theo cơng thức:
(3.6)
Đặt là tham số đặc trưng cho tính dị hướng của tương tác trao dổi trong
màng mỏng đơn lớp. là đại lượng đặc trưng cho độ từ hóa.
Ta nhận được biểu thức cho phổ năng lượng của sóng spin khơng thứ
ngun (trong đơn vị Js1)
(3.7)
(3.8) là từ trường khơng thứ ngun (trong đơn vị Js1)
Với độ từ hóa được xác định thơng qua biểu thức (xem (1.78))
(3.9)
là tham số nhiệt độ khơng thứ ngun.
Cụ thể, để đơn giản hóa, ta có thể xem xét hệ khơng chịu ảnh hưởng bởi
trường ngồi, hay cho = 0, đồng thời đo khoảng cách trong đơn vị hằng số mạng
(coi hằng số mạng a=1). Khi đó độ lớn vectơ sóng là với cònlà các số ngun . N
là số spin (số ngun tử có momen spin S trong màng mỏng).
Ta có thể viết lại biểu thức (3.7) và (3.9) thuận tiện cho tính số như sau:
(3.10)
(3.11)
Từ các biểu thức trên kết hợp với việc sử dụng cơng cụ Matlab để tính tốn
số và vẽ đồ thị, ta có các kết quả sau:
1
S=1,
S=1,
S=2,
0.8
m
0.6
0.4
c
0.02
0.2
0
c
0.04
0.06
0.08
0.1
c
0.12
Hình 3.1 : Sự phụ thuộc của độ từ hóa m của màng mỏng từ đơn lớp vào
nhiệt độ
Nhận xét:
Xét đồ thị trường hợp S=1, ρ=0.6 và trường hợp S=1, ρ=1.7, dễ dàng
nhận ra, độ từ hóa m tăng khi giá trị tham số dị hướng ρ tăng. Chọn tại cùng nhiệt
độ, giá trị độ từ hóa trong trường hợp ρ=0.6 nhỏ hơn giá trị độ từ hóa trong trường
hợp ρ=1.7 (ví dụ: τ=0.01, m = 0.76(0.89) với ρ=0.6(1.7)).
Xét đồ thị trường hợp S=1, ρ=1.7 và trường hợp S=2, ρ=1.7, có thể
nhận thấy giá trị độ từ hóa tăng khi giá trị spin tăng. Tại cùng nhiệt độ, giá trị Spin
tăng thì độ từ hóa cũng tăng (ví dụ: tại τ=0.01, m=0.89(0.98) với S=1(2)).
Nhiệt độ Curie τc có giá trị nhỏ nhất ở trường hợp S=1, ρ=0.6, và
nhận giá trị lớn nhất ở trường hợp S=2, ρ=1.7. Như vậy, đường cong độ từ hóa
cũng phụ thuộc vào giá trị spin và tham số dị hướng trong mặt màng.
10
E
k
E k
Ek
5
0
4
3
2
1
0
1
ky
E
k
Ek
2
3
4
3
2
1
0
kx
2
3
4
Ek
4
2
0
4
1
Hình 3.2: Sự phụ thuộc của phổ năng lượng sóng spin vào vectơ sóng ở các
nhiệt độ khác nhau, trường hợp S=1, ρ=1.7
Ek
10
Ek
5
E
k
0
4
2
0
ky
2
4 4
0
2
kx
2
4
Hình 3.3: Sự phụ thuộc của phổ năng lượng sóng spin vào vectơ sóng trong
khơng gian ba chiều, trường hợp S=1, ρ=1.7
S=1,
S=2,
S=1,
Ek
20
10
0
3
2
1
Ek
10
0
ky
1
2
3
1
2
3
S=1,
S=2,
S=1,
5
0
3
2
1
0
kx
Hình 3.4: Sự phụ thuộc của phổ năng lượng sóng spin vào vectơ sóng ở
cùng nhiệt độ τ=0.01
Nhận xét:
Phổ sóng spin trong vùng Brillouin thứ nhất khi véc tơ sóng do
đó sóng spin trong màng mỏng đơn lớp có trao đổi dị hướng có thể gọi là sóng spin
âm học (acoustics spin wave ) theo cách gọi tương tự với phổ phonon trong chất
rắn.
Từ hình 3.2 ta rút ra hai vấn đề sau: Thứ nhất, giá trị năng
lượng của sóng spin phụ thuộc vào nhiệt độ, nhiệt độ tỷ đối τ tăng thì giá trị năng
lượng εk cũng tăng. Thứ hai, đồ thị thứ nhất được vẽ theo tham số k y (kx=0), đồ thị
thứ hai được vẽ theo tham số kx (ky=0). Trường hợp vẽ phổ năng lượng theo tham
số ky, giá trị năng lượng lớn hơn, do theo trục này xuất hiện tham số dị hướng ρ.
Hình 3.4 cho biết, giá trị năng lượng của sóng spin tăng khi chỉ
số spin S và giá trị tham số dị hướng trong mặt màng ρ tăng. Đồ thị thứ hai trong
hình 3.4, nhận thấy vẽ theo tham số k x(khơng có sự góp mặt của tham số dị hướng
ρ) phổ năng lượng trong trường hợp S=1, ρ=1.7 lớn hơn trong trường hợp S=1,
ρ=0.6. Điều này chứng tỏ, giá trị năng lượng cũng tỷ lệ thuận với giá trị độ từ hóa.
Những nhận xét này cho thấy kết quả tính tốn số hồn tồn phù hợp với
cơng thức đã tính tốn được ở trên.
3.2
Độ từ hóa và phổ sóng spin trong màng mỏng từ hai lớp
3.2.1 Hệ phương trình cho hàm Green phụ thuộc chỉ số lớp spin
Với màng spin tự do hai lớp thì chỉ số lớp có thể có các giá trị
Từ cơng thức chung (2.23) ta được
Ta xét các trường hợp
υ = υ’ =1
(3.12)
υ = υ’ =2
(3.13)
υ = 1, υ’ =2
(3.14)
υ = 2, υ’ =1
(3.15)
Với υ1 =1, 2 ta nhận được 2 phương trình sau:
(3.16)
(3.17)
Do tính đối xứng của màng mỏng từ tự do, hai lớp spin hồn tồn giống nhau
nên giá trị trung bình của hình chiếu moment spin lên trục z khơng phụ thuộc các chỉ
số 1, 2 nên ta có và ; . Áp dụng biểu thức (2.26), (2.27) cho hai phương trình (3.16),
(3.17), đồng thời đặt
(3.18)
Ở đây JS và Jplà tích phân trao đổi trong các lớp và giữa hai lớp.Giải phương
trình (3.16) và (3.17) cho ta biểu thức của các hàm Green chậm:
(3.19)
(3.20)
Tương tự như trường hợp màng mỏng 1 lớp, ta nhận được phổ năng lượng
của sóng spin từ cực của hàm Green chậm (3.19), (3.20) gồm hai nhánh sóng spin:
(3.21)
(3.22)
Ta xét trường hợp trao đổi trong mặt lớp là đẳng hướng, bằng Js , nhưng
trao đổi giữa hai lớp là Jp ≠ Js.
Phổ năng lượng sóng spin (3.21) (3.22) trong dạng khơng thứ ngun được
viết như sau:
(3.23)
(3.24)
(3.25)
B ,được xác định theo biểu thức(3.25) là từ trường khơng thứ ngun và tham
số trao đổi dị hướng giữa các lớp (trong đơn vị Js).
Với hàm Green chậm (3.19), ta nhận được nghiệm của độ từ hóa m:
; (3.26)
Lập luận tương tự như trường hợp màng mỏng từ đơn lớp để tính tốn số
và vẽ đồ thị, ta nhận được các biểu thức cho độ từ hóa m và năng lượng sóng spin
trong màng mỏng từ hai lớp:
; (3.27)
được tính theo (3.23), (3.24)
Giải số cho phương trình độ từ hóa (3.27) với phổ sóng spin ta được sự phụ
thuộc của mơ men từ tỷ đối vào nhiệt độ cho những tham số dị hướng và giá trị
spin S khác nhau (xem hình (3.4)).
1
S=1,
S=2,
S=1,
0.8
m
0.6
0.4
0.2
0
0.02
c
0.04
c
0.06
0.08
0.1
0.12
0.14
c
0.16
Hình 3.5: Sự phụ thuộc của độ từ hóa m của màng mỏng từ hai lớp vào
nhiệt độ
Từ hình vẽ trên ta có một số nhận xét sau
Xét đồ thị trường hợp S=1, η=1.7 và trường hợp S=2, η=1.7, hồn
tồn phù hợp với kết quả nhận được trong trường hợp màng mỏng từ đơn lớp, giá
trị độ từ hóa tăng khi giá trị spin S tăng.
Xét trường hợp S=1, η=1.7 và trường hợp S=1, η=0.005, nhận thấy,
giá trị độ từ hóa tăng khi giá trị tham số dị hướng η tăng. Cụ thể, tại cùng nhiệt độ,
khi giá trị tham số giảm thì giá trị độ từ hóa cũng giảm (ví dụ: tại τ=0.01,
m=0.93(0.91) khi η=1.7(0.005)).
Độ cong độ từ hóa cũng phụ thuộc vào giá trị spin và giá trị tham số
dị hướng η. Nhiệt độ Curie cũng phụ thuộc giá trị spin và tham số dị hướng η, giá
trị lớn nhất của τc là trường hợp S=2, η=1.7 và giá trị nhỏ nhất là tại trường hợp
S=1, η=0.005.
+
Ek
5
2
0
ky
2
10
5
0
ky
2
Ek
Ek
+
Ek
2
0
4
4
Ek
5
Ek
Ek
Ek
10
0
4
5
Ek
0
4
+
Ek
4
0
4
2
0
kx
2
4
+
Ek
Ek
2
0
kx
2
4
Hình 3.6: Sự phụ thuộc của phổ năng lượng của sóng spin vào vectơ sóng ở
cùng nhiệt độ trong trường hợp màng mỏng từ hai lớp, S=1
30
20
Ek,
S=1
+
Ek , S=1
khe
Ek
Ek , S=2
+
Ek , S=2
10
0
4
khe
2
0
ky
2
4
3
2
1
1
0
2
3
kx
kx
Hình 3.7: Sự phụ thuộc của phổ năng lượng của sóng spin vào vectơ sóng ở
cùng nhiệt độ (lát cắt trong khơng gian ba chiều), trường hợp màng mỏng từ hai
lớp, η=1.2
30
20
Ek
khe NL, S=2
10
0
4
khe NL, S=1
2
0
2
ky
0
2
4 4
4
2
kx
Hình 3.8: Sự phụ thuộc của phổ năng lượng của sóng spin vào vectơ sóng ở
cùng nhiệt độ (trong khơng gian ba chiều), trường hợp màng mỏng từ hai lớp,
η=1.2
3
khe
+
Ek , S=2
2
1
0
ky
1
2
3
3
khe
Ek ,4S=1
+
E , S=1
k
Ek ,
S=2
khe
Ek
15
10
5
0
4
Ek ,
S=2
khe
Ek
15
10
5
0
4
+
2
1
0
kx
1
2
3
Ek , S=2
Ek,4 S=1
+
E , S=1
k