Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (10.86 MB, 90 trang )
Luận văn Thạc sĩ 2013
não, protein này là dạng thụ thể màng tế bào đột biến, có tên gọi là EGFRvIII,
liên quan đến sự tăng trưởng của ung thư.
Các nhà khoa học thuộc Trường Đại học Gorgia Mỹ vừa nghiên cứu một
loại vaccin mang tên Herceptin khả năng phòng ngừa tổng hợp lên tới khoảng 7
loại ung thư có tỷ lệ tử vong cao như hiện nay: ung thư tiền liệt tuyến, ung thư
tụy, ung thư đường ruột và ung thư buồng trứng…Vaccin này có chứa một lượng
nhỏ các protein có tên là MUC1, có tác dụng luyện tập cho hệ miễn dịch cơ thể,
từ đó hệ miễn dịch có thể nhận biết sự xuất hiện của tế bào ung thư và hệ miễn
dịch có thể chủ động tấn cơng [38].
Cevac là một loại vắcxin chống lại bệnh ung thư đại tràng, là một kháng
thể đơn dòng gây ra một phản ứng miễn dịch với CEA (Carcino Embryonic
Antigen). Kháng ngun CEA này hiện diện trong ung thư ruột.
Mặt khác, việc điều trị kết hợp các loại vaccin với thuốc hóa trị liệu làm
tăng tỷ lệ sống sót: Herceptin thường gắn liền với taxol và ceavac được dùng cho
bệnh nhân kết hợp với fluorouracil5 và leucovorin.
Đề kháng với các chất chống ung thư là một trong những thách thức lớn
của hóa trị liệu. Sự đề kháng này được gây ra bởi nhiều yếu tố và cơ chế vẫn
chưa được hiểu rõ. Yếu tố có thể là do:
Gây ra từ sự sửa chữa ADN giống như polymeraseβ.
Giảm sự xâm nhập của thuốc vào trong tế bào (làm giảm nồng độ của thuốc
trong các tế bào).
Sự gia tăng từ trong ra ngồi của các khối u tế bào đa kháng .
Hấp thụ thuốc trong tế bào ngăn, ngăn cản tiếp xúc của thuốc với tế bào mang
bệnh.
Sự biến đổi hoặc thay đổi enzyme đích.
Điều trị ung thư bằng vaccin cũng có nhiều tác dụng phụ và đơi khi còn
gây chết người. Với những thách thức này, việc tìm kiếm các loại thuốc mới
19
Luận văn Thạc sĩ 2013
chống ung thư là cần thiết và các phân tử từ tự nhiên ln là nguồn tài ngun
q giá.
1.3.3 Ứng dụng của các hợp chất tự nhiênt trong điều trị ung thư
Hiện nay, ung thư vẫn là bài tốn khó đối với y học và là căn bệnh đáng sợ nhất
của con người do chưa có thuốc đặc trị. Vì thế, các nhà khoa học vẫn khơng
ngừng
kiếm tìm các hợp chất mới để tiêu diệt căn bệnh của thời đại, nhất là khi các
phương pháp điều trị hiện nay như hóa trị, xạ trị, phẫu thuật...đều để lại tác
dụng xấu, nhiều bệnh nhân Ung thư chết do suy kiệt trước khi chết vì ung thư
Trong hành trình đó, các nhà nghiên cứu đã tách chiết các hợp chất hóa học
và trên cơ sở đã bán tổng hợp và tổng hợp ra rất nhiều hợp chất có khả năng ức
chế sự phát triển và diệt tế bào ung thư như
Các nhà nghiên cứu tại Viện nghiên cứu Y khoa SanfordBurnham, đứng
đầu là Kristiina Vuori, MD, Ph.D., đã phát hiện ra một hợp chất tự nhiên là
sceptrin được tìm thấy trong các lồi bọt biển, làm giảm sự di chuyển của các tế
bào ung thư và có độc tính rất thấp.
Những nghiên cứu lâm sàng bước đầu đã chỉ ra rằng Curcumin có tác dụng
tốt với một số bệnh ung thư như: ung thư tuyến tụy, ung thư vú, ung thư da, ung
thư trực tràng…
Một nghiên cứu của Đại học Missouri, Mỹ cho thấy, resveratrolmột hợp
chất được tìm thấy trong quả nho và rượu vang đỏ có thể khiến một số tế bào
ung thư như nhạy cảm hơn với xạ trị.
Ngày nay, các nhà khoa học vẫn đang miệt mài nghiên cứu nhằm tìm được
những hợp chất có hoạt tính cao trong điều trị ung thư
1.4 Các phương pháp nghiên cứu độ độc tế bào
20
Luận văn Thạc sĩ 2013
Một vài phép so màu nhanh đã được miêu tả trong thử nghiệm trên các dòng tế
bào ung thư ở mức độ in vitro, trong đó hiện nay người ta thường sử dụng hai
phương pháp là: phương pháp MTT và phương pháp SRB.
1.4.1 Phương pháp MTT
Trong những năm gần đây, phương pháp tetrazolium (MTT) được sử dụng phổ
biến. Phương pháp này lần đầu tiên được miêu tả bởi Tim Mosmann trên tạp chí
Immunological Methods năm 1983 [1]. Theo tác giả, muối tetrazolium được dùng
để triển khai phép thử so màu, qua đó đánh giá về sự sống sót và khả năng phát
triển của tế bào động vật. Ngun lý của phép thử là vòng tetrazolium bám chặt
vào ti thể của tế bào hoạt động, dưới tác dụng của enzym dehydrogenase, màu
vàng của MTT biến đổi thành màu tím formazan. Kết quả đọc trên máy quang
phổ và có độ chính xác cao. Phương pháp được dùng để đo độ độc của chất
nghiên cứu, khả năng phát triển và hoạt động của tế bào.
1.4.2 Phương pháp SRB
Phép thử SRB được phát triển bởi Philip Skehan và cộng sự năm 1990 để đánh
giá độc tính của chất nghiên cứu và khả năng phát triển của tế bào trong ứng
dụng sàng lọc thuốc ở qui mơ lớn. Ngun tắc của phép thử là khả năng nhuộm
màu của SRB lên protein¸ SRB nhuộm bằng cách phá vỡ màng tế bào, những
mảnh vỡ tế bào khơng bị nhuộm, do đó khơng ảnh hưởng đến số liệu thực
nghiệm. Phương pháp SRB dựa trên khả năng liên kết tĩnh điện và sự phụ thuộc
vào pH của các dư lượng amino acid của các protein. Dưới các điều kiện mơi
trường axit nhẹ, SRB liên kết với các dư lượng amino acid trên các protein của
các tế bào đã được cố định bằng trichloroacetic acid (TCA) và sử dụng bazơ yếu
như Trisbase để hòa tan và đo mật độ quang của dịch chiết từ tế bào một cách
định lượng.
1.5 Phân loại các hợp chất thứ cấp trong thực vật
21
Luận văn Thạc sĩ 2013
Thực vật là nguồn cung cấp các hợp chất dùng làm dược liệu hoặc phụ
gia thực phẩm có giá trị. Nhữn sản phẩm này được biết như là các chất trao đổi
thứ cấp, thường được hình thành với một lượng rất nhỏ trong cây và chức năng
trao đổi chất chưa được viết đầy đủ. Chúng dường như là sản phẩm của các
phản ứng hóa học của thực vật với mơi trường hoặc là sự bảo vệ hóa học chống
lại vi sinh vật và động vật. Những nghiên cứu về các hợp chất thứ cấp có nguồn
gốc thực vật đã phát triển từ cuối những năm 50 của thế kỷ 20. Các chất trao đổi
thứ cấp có thể xếp trong ba nhóm chính là alkaloid, tinh dầu và glycoside.
Các alkaloid có dạng tinh thể là các hợp chất chứa nitrogen, có hoạt tính sinh lý
trên tất cả động vật và được sử dụng trong cơng nghiệp dược. Họ alkaloid bao
gồm: codein, caffeine và morphine. Một số lồi thực vật chứa nhiều alkaloid như:
cây thuốc phiện (họ Papaveraceate; cây canh kin a (họ Rubiaceae); cây cà độc
dược, thuốc lá và khoai tây. Người ta thường gặp trong một cây tập hợp alkaloid
có cấu trúc hóa học gần giống nhau. Đơi khi tồn cây chứa alkaloid, đơi khi chỉ
tập trung trong lá. Các alkaloid có hoạt tính sinh học rất khác biệt, một số tác
dụng lên hệ thần kinh (caffeine, atropine, strychnine…), một số tác dụng lên các
cơ (veratrin, atropine…), một số tác dụng lên mạch máu, một số khác tác dụng
lên bộ máy hơ hấp. Alkaloid thường độc với liều lượng lớn nhưng với liều
lượng nhỏ, chúng được sử dụng làm thuốc chữa bệnh.
Các tinh dầu chứa hỗn hợp terpenoid, được sử dụng như chất mùi, chất thơm và
dung môi. Giống như những lipid khác, các terpenoid không tan trong nước.
Terpên được xây dựng từ những đơn vị 5 carbon và được thiết lập từ nhiều đơn
vị isoprene, ví dụ monoterpene chứa 2 đơn vị isoprene.
Các glycoside bao gồm các hợp chất phenol và flavonoid, saponin và các
cyanogenic glycoside, một số trong chúng được sử dụng làm thuốc nhuộm, chất
mùi thực phẩm và dược phẩm.
22
Luận văn Thạc sĩ 2013
CHƯƠNG 2
VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 Vật liệu nghiên cứu
2.1.1 Mẫu thực vật
Cây Cơm (E. griffithii) được thu hái vào ngày 5 tháng 2 năm 2004 tại Qùy
Châu, Nghệ An và được ThS. Nguyễn Quốc Bình (Bảo tàng thiên nhiên – Viện
Hàn lâm Khoa học và Cơng nghệ Việt Nam) định tên. Mẫu tiêu bản số VN 1249
được lưu trữ tại Viện Sinh thái Tài ngun và Sinh vật – Viện Hàn lâm Khoa học
và Cơng nghệ Việt Nam.
Vỏ cây tươi sau khi sấy khơ, xay nhỏ thu được 1,4 kg ngun liệu.
2.1.2. Các dạng tế bào
Các dạng tế bào ung thư ở người được cung cấp bởi ATCC gồm: KB
(Human epidermic carcinoma) – ung thư biểu mơ, là dòng ln ln được sử dụng
trong các phép thử độ độc tế bào; và MCF7 (Human breast carcinoma) – ung thư
vú.
2.1.3 Thiết bị và hóa chất tách chiết mẫu thực vật
Sắc ký bản mỏng phân tích: sử dụng bản mỏng nhơm tráng sẵn silicagel
60 F254 Merk, độ dày 0,2mm.
Sắc ký cột tổng sử dụng silica gel cỡ hạt 63 100 mm
Sắc ký cột thường sử dụng silica gel cỡ hạt 40 m 63 m
Các loại cột sắc ký với kích cỡ khác nhau.
Bản mỏng được kiểm tra bằng đèn tử ngoại ở bước sóng 254, 365nm sau
đó
23
Luận văn Thạc sĩ 2013
hiện màu bằng thuốc thử Ce(SO4); thuốc thử vanilinH2SO4 (vanillin 1,2g; MeOH
200ml, CH3COOH 25ml; H2SO4 11ml)
Điểm nóng chảy đo trên máy BUCHI Melting Point B545 (Thụy Sĩ) của
viện
Hóa học, viện Hàn lâm Khoa học và Cơng nghệ Việt Nam.
Phổ cộng hưởng từ hạt nhân NMR được ghi trên máy Brucker Avance
500MHz viện Hóa học, viện Hàn lâm Khoa học và Cơng nghệ Việt Nam.
Các dung mơi như nhexan, etyl axetat, diclometan, metanol, aceton, etanol
đều được cất lại trước khi sử dụng để chạy sắc ký cột và sắc ký bản mỏng.
2.1.4 Thiết bị và hóa chất thử hoạt tính gây độc tế bào
Mơi trường ni cấy tế bào: AMEM và AMEM có bổ sung 1% insulin,
trypsinEDTA (Gibco, Hoa kỳ)
Dung mơi để hòa tan chất cần thử hoạt tính: DMSO
Tủ ấm CO2 (Innova CO170); Tủ cấy vơ trùng cấp I ( Labcaire), cấp II
(SterilGard II);
Máy li tâm (universal 320 R); Kính hiển vi ngược (Axiovert 40 CFL)
Tủ lạnh sâu 25oC, 800C
Buồng đếm tế bào (Fisher, Hoa kỳ)
Máy quang phổ (GENios Tecan)
Bình nit ơ l ỏ ng b ả o qu ả n t ế bào và các d ụ ng c ụ thí nghi ệ m thơng
th ườ ng khác.
2.2 Phương pháp nghiên cứu
2.2.1 Các phương pháp hóa học
2.2.1.1 Phương pháp chiết dịch etylaxetat tổng
Dựa vào ngun lý chiết và tài liệu tham khảo chúng tơi thực hiện ngâm
chiết với dung mơi có độ phân cực tăng dần. Thực hiện ngâm chiết mẫu lần
24