Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (330.16 KB, 67 trang )
khẩu về mặt hàng đó. Ví dụ như: hàng thực phẩm phải có giấy hải quan về sinh an
tồn thực phẩm, hàng gỗ thì phải khử trùng…
-
Cảng đi, cảng đến
Đây là yếu tố quyết định giá cước vận chuyển vì khoảng cách càng gần, thời gian
vận chuyển ngắn thì chi phí sẽ thấp và ngược lại.
-
Hãng tàu
Tùy vào nhu cầu của khách hàng đến cảng nào mà nhân viên sẽ tư vấn cho khách
hàng chọn dịch vụ của hãng tàu uy tín với giá cước phù hợp.
-
Thời gian dự kiến xuất hàng để cơng ty tìm một lịch trình phù hợp.
Bước 2: Liên hệ với hãng tàu để đặt chỗ
Căn cứ vào những thông tin mà khách hàng cung cấp, nhân viên kinh doanh sẽ
liên hệ với các hãng tàu để hỏi giá và lịch trình tàu chạy phù hợp vì mỗi hãng tàu có
lịch trình tàu chạy, tuyến chạy tàu cũng như có thế mạnh riêng trên các tuyến đường.
Căn cứ vào giá chào của hãng tàu, nhân viên kinh doanh tính tốn chi phí và tiến hành
chào giá và báo giá cho khách hàng.
Bộ phận kinh doanh sẽ căn cứ trên Booking note của khách hàng và gửi Booking
note đến hãng tàu để đặt chỗ. Sau đó hãng tàu sẽ xác nhận việc đặt chỗ đã thành công
cho bộ phận kinh doanh bằng cách gửi Booking confirmation hay còn gọi là lệnh cấp
container rỗng. Lệnh cấp container rỗng này chứa những thông tin cần thiết như sau:
Số Booking note, tên tàu, cảng xếp hàng ( port of lading), cảng giao hàng ( port
of delivery), cảng chuyển tải (
port of discharge (nếu có)), bãi duyệt lệnh cấp
container rỗng, giờ cắt máng ( closing time)..
Sau khi có Booking confirmation của hãng tàu, nhân viên kinh doanh sẽ gửi
Booking này cho khách hàng để họ sắp xếp đóng hàng và làm thủ tục thông quan xuất
khẩu. Trường hợp khách hàng sử dụng dịch vụ khai hải quan và vận chuyển nội địa
của cơng ty thì khách hàng sẽ gửi lệnh cấp container rỗng, thông tin chi tiết lô hàng
xuất khẩu thời gian đóng hàng cho bộ phận giao nhận của cơng ty. Sau khi tiếp nhận
nhân viên phòng giao nhận sẽ theo dõi và phối hợp với khách hàng để sắp xếp đưa
container rỗng đến đóng hàng và vận chuyển ra cảng hoặc vận chuyển hàng đến đóng
vào container ở cảng. Sau đó tiến hành thủ tục thơng quan cho lơ hàng xuất khẩu đó.
Bước 3: Chuẩn bị hàng xuất khẩu và chứng từ hàng hóa
15
Chuẩn bị hàng hóa xuất khẩu. Bước này công ty không phải làm mà người xuất khẩu
làm.
Chuẩn bị chứng từ hàng hóa
Tùy theo yêu vầu của mỗi loại hợp đồng, hoặc L/C để lập các chứng từ hàng hóa
sao cho phù hợp. Thơng thường một bộ chứng từ hàng xuất khẩu bao gồm:
-
Giấy phép xuất khẩu- Export Licence (Tùy theo từng đối tượng mặt hàng xuất khẩu và
theo quy chế điều hành xuất nhập khẩu trong từng giai đoạn cụ thể để áp dụng).
-
Hợp đồng ủy thác xuất khẩu
-
1 Packing List ( bên khách hàng sẽ cung cấp)
-
1 Invoice ( bên khách hàng cung cấp )
-
Định mức ( bên khách hàng cung cấp)
-
1 lệnh cấp container rỗng và giao nhận xuống cảng.
-
Giấy chứng nhận xuất xứ-Certificate of Origin (C/O)
-
Giấy chứng nhận chất lượng- Certificate oof Quality
-
Giấy chứng nhận trọng lượng- Certificate of Weight
-
Giấy chứng nhận kiểm dịch - Certificate of Phytosanitary and/or Veterinary…
Có bộ chứng từ, nhân viên giao nhận sẽ đưa đến hải quan làm thủ tục hải quan.
Hồ sơ hải quan gồm:
-
Tờ khai hải quan: 2 bản chính (1 bản dành cho người xuất khẩu, 1 bản dành
cho hải quan lưu)
-
Hợp đồng mua bán hàng hóa: 1 bản sao
-
Hóa đơn thương mại (invoice): 1 bản chính
-
Phiếu đóng gói (packing list): 1 bản chính
-
Giấy phép đăng ký kinh doanh: bản sao y kèm bản chính đối chiếu (nếu
doanh ngiệp mới xuất khẩu lần đầu)
-
Giấy giới thiệu của công ty xuất khẩu: 1 bản
Khi đã chuẩn bị hoàn chỉnh hồ sơ, nhân viên giao nhận sẽ mang hồ sơ đến cơ
quan hải quan để đăng ký hải quan. Nhân viên tiếp nhận hồ sơ kiểm tra,nếu thấy đầy
đủ và chính xác sẽ đóng và ký và giấy đăng ký. Còn nếu xảy ra sai sót dù là rất nhỏ,thì
cũng u cầu làm lại cho chính xác thì thơi.
Bước 4.: Thơng quan hàng hóa
16
Dựa trên những chứng từ mà khách hàng cung cấp cũng như những thơng tin về
hàng hóa mà cơng ty thu thập được như:
+ Hợp đồng thương mại
+ Invoice
+ Packing list
Nhân viên giao nhận dùng phần mềm khai báo hải quan điện tử “ ECUS KD” để
truyền số liệu trên tờ khai qua mạng. Nếu truyền thành công hệ thống mạng của hải
quan tự động báo số tiếp nhận hồ sơ, số tờ khai và phân luồng hàng hóa.
Hàng hóa xuất khẩu được phân ra làm ba luồng theo nguyên tắc sau:
- Luồng xanh:
Đối với hàng xuất khẩu có một trong hai điều kiện sau:
+ Hàng xuất khẩu ( trừ hàng xuất khẩu từ nguyên liệu nhập khẩu )
+ Hàng xuất khẩu có giấy phép của cơ quan có thẩm quyền và chù hàng đã nộp
văn bản cho phép cho cơ quan hải quan.
Hàng hóa xuất khẩu thuộc luồng này được: Miễn kiểm tra chi tiết hồ sơ, miễn
kiểm tra thực tế hàng hóa. Cán bộ hải quan chuyển hồ sơ qua lãnh đạo chi cục duyệt,
đóng dấu thơng quan (đã làm thủ tục hải quan) vào tờ khai xuất khẩu.
- Luồng vàng:
+ Hàng hóa thuộc doanh mục cấm xuất khẩu, tạm ngừng xuất khẩu hoặc phải
giám định, phân tích, phân loại nhưng chưa nộp văn bản cho phép của cơ quan có
thẩm quyền cho cơ quan hải quan.
+Hàng hóa thuộc diện phải nộp thuế ngay
+Hàng hóa có phát hiện nghi vấn về hồ sơ hải quan.
Hàng hóa xuất khẩu thuộc luồng này được: Miễn kiểm tra thực tế hàng hóa, hồ
sơ chuyển qua bộ phận tính giá thuế để kiểm tra chi tiết hồ sơ. Nếu hồ sơ hợp lệ sẽ
được chuyển hồ sơ qua lãnh đạo chi cục duyệt, đóng dấu thông quan (đã làm thủ tục
hải quan) vào tờ khai xuất khẩu.
- Luồng đỏ:
+ Hàng hóa của chủ hàng xuất khẩu nhiều lần vi phạm pháp luật hải quan
+ Hàng hóa của chủ hàng xuất khẩu có khả năng vi phạm pháp luật
+ Hàng hóa của chủ hàng xuất khẩu có dấu hiệu vi phạm pháp luật
17
Hàng hóa xuất khẩu thuộc luồng đỏ thì: Hồ sơ được chuyển qua bộ phận kiểm tra
thực tế hàng hóa. Tuỳ tỷ lệ phân kiểm hóa của lãnh đạo chi cục mà chủ hàng xuất trình
5%, 10% hay 100% hàng để hải quan kiểm tra. Sau khi kiểm tra nếu hàng hóa đúng
với khai báo của tờ khai và chứng từ liên quan, cán bộ hải quan sẽ bấm niêm phong
(seal) hải quan vào container và sẽ ghi chú vào tờ khai xác nhận hàng hóa đúng khai
báo và chuyển hồ sơ qua lãnh đạo chi cục duyệt, đóng dấu thơng quan (đã làm thủ tục
hải quan) vào tờ khai xuất khẩu.
Có 3 mức độ kiểm tra ở luồng đỏ:
* Mức (a) : kiểm tra tồn bộ lơ hàng
* Mức (b) : kiểm tra 10% lơ hàng, nếu khơng phát hiện thì kết thúc kiểm tra, nếu
phát hiện vi phạm thì tiếp tục kiểm tra để kết luận mức độ vi phạm.
* Mức (c) : kiểm tra 5% lô hàng, nếu không phát hiện thì kết thúc kiểm tra, nếu
phát hiện vi phạm thì tiếp tục kiểm tra để kết luận mức độ vi phạm.
Nhờ vào bước cải tiến này mà thời gia làm thủ tục nhanh hơn so với thủ công
trước đây. Tuy nhiên phần mềm mới được ứng dụng nên vẫn còn sai sót trong thao tác
nhập dữ liệu.
Bước 5: Phát hành vận đơn
Nhân viên giao nhận sẽ chuyển bộ hồ sơ cho bộ phận chứng từ để phát hành vận
đơn cho khách hàng. Sau đó khi có được MB/L từ hãng tàu, nhân viên chứng từ kiểm
tra đối chiếu lại HB/L và MB/L xem có khác biệt gì khơng để chỉnh sửa ( nếu có).
Vận đơn đường biển ( B/L) là chứng từ chuyên chở hàng hóa bằng đường biển
do người chuyên chở hoặc đại diện của người chuyên chở phát hành sau khi nhận hàng
để xếp.
Vận đơn có nhiều loại do nhiều hãng tàu phát hành nên nội dung vận đơn cũng
khác nhau:
Vận đơn đối với hàng rời:
Người giao nhận giao hàng cho đại lý tàu tại cảng bốc và yêu cầu ký phát vận
đơn. Sau đó đại lý tàu ở cảng bốc ký phát cho người gửi hàng vận đơn gốc, nội dung
vận đơn bao gồm những nội dung cơ bản:
- Shipper: Tên người gửi, địa chỉ, số điện thoại,…
- Consignee: Tên người nhận, địa chỉ, số điện thoại,…
18
- Notify Party: Tên người nhận thông báo hàng đến, địa chỉ, số điện thoại,…
- Vessel/Voy.No: Tên tàu/ Số chuyến
- Port of loading: càng load hàng
- Post of discharge: cảng dỡ hàng
- Description of goods: Mơ tả hàng hóa
- Freight prepaid: Cước trả tại cảng load hàng
Đại lý tàu ở cảng dỡ gửi thông báo hàng tới cho Consignee (Người nhận hàng).
Consignee xuất trình B/L hợp lệ. Sau đó đại lý tàu ở cảng dỡ ký phát D/O (Delivery
Order), thông thường 1 B/L đổi được 3 D/O và Consignee làm thủ tục nhập khẩu.
Vận đơn container theo cách gửi FCL/FCL:
Chứng từ vận chuyển hàng hóa bằng container gọi là vận đơn container
(Container Bill of Lading), do người chuyên chở hoặc đại diệm của họ ký phát cho
người giao nhận sau khi nhận container chứa hàng đã được niêm phong kẹp chì để
chun chở.
Thơng thường vận đơn container được ký phát trước khi container được xếp lên
tàu, thuộc dạng vận đơn nhận hàng để xếp (Received for Bill of Lading). Nhìn chung
đối với loại vận đơn này (nếu thanh tốn bằng tín dụng chứng từ - L/C) thường ngân
hàng khơng chấp nhận thanh tốn trừ khi trong tín dụng thư có ghi "chấp nhận vận đơn
nhận hàng để xếp" (Received for Bill Lading Acceptable).
Vì vậy, khi container đã được bốc lên tàu, người giao nhận nên yêu cầu người
chuyên chở ghi chú thêm trên vận đơn : "container đã được bốc lên tàu ngày ...."
(Shipped on board, on...) và có ký xác nhận. Lúc này vận đơn trở thành "vận đơn đã
xếp hàng" (Shipped on board Bill of Lading) và được ngân hàng chấp nhận làm chứng
từ thanh toán.
Vận đơn container theo cách gửi LCL/LCL.
Ngưởi giao nhận đứng ra tổ chức nhận hàng và chuyên chở thì sẽ có hai loại vận
đơn được ký phát:
+ Vận đơn của người giao nhận (House Bill of Lading)
Người giao nhận trên danh nghĩa là người chuyên chở sẽ ký phát cho người chủ
hàng lẻ của mình. Trong vận đơn này cũng có đầy đủ các thơng tin chi tiết cần thiết về
người gửi hàng (người xuất khẩu), người nhận hàng (Người nhập khẩu). Người nhận
19
hàng lẻ sẽ xuất trình vận đơn của người giao nhận hàng lẻ cho đại diện hoặc đại lý của
người giao nhận hàng tại cảng đích để được nhận hàng.
Vận đơn người giao nhận vẫn có thể dùng trong thanh toán, mua bán và giao
dịch. Song để tránh trường hợp ngân hàng không chấp nhận vận đơn của người giao
nhận là chứng từ thanh toán, người xuất khẩu nên yêu cầu người nhập khẩu ghi trong
tín dụng chứng từ "vận đơn người gom hàng được chấp nhận" (House Bill of Lading
Acceptable).
+ Vận đơn thực của người chuyên chở.
Người chuyên chở thực sau khi nhận container hàng hóa của người giao nhận sẽ
ký phát vận đơn cho người giao nhận theo cách gửi hàng nguyên container
(FCL/FCL). Trên vận đơn, người gửi hàng là người giao nhận, người nhận hàng là đại
diện hoặc đại lý của người giao hàng ở cảng đích.
Bước 6. Gửi chứng từ cho đại lý nước ngoài
Sau khi hoàn tất bộ chứng từ hàng xuất ( HB/L, MB/L) nhân viên chứng từ sẽ
gửi thông báo mô tả sơ lược về lô hàng vận chuyển cho đại lý theo dõi tiếp lơ hàng tại
cảng đến, đính kèm là bản sao HB/L, MB/L..
Bước 7: Lập chứng từ và kết toán hồ sơ
Dựa vào Booking Profile, điều khoản về cước phí là trả trước ( freight prepaid)
nên nhân viên chứng từu sẽ làm Debit note( giấy báo nợ) gửi khách hàng và chuyển
cho bộ phận kế toán theo dõi thu công nợ. Chỉ khi nào người gửi hàng thanh tốn cước
phí và các khoản phí liên quan ( Bill fee, Seal fee…) thì nhân viên chứng từ mới cấp
vận đơn cho họ.
Sau khi hoàn thành thủ tục xong, người giao nhận sẽ trả chứng từ cho khách hàng
và công ty cũng lưu lại 1 bộ.
2.3 Các chứng từ cần trong giao hàng xuất khẩu bằng đường biển
2.3.1 Chứng từ hải quan
•
Giầy phép xuất khẩu
•
Tờ khai hải quan :
20
Tờ khai hải quan là một văn bản do chủ hàng, chủ phương tiện khai báo xuất
trình cho cơ quan hải quan trước khi hàng hoặc phương tiện xuất hoặc nhập qua lãnh
thổ quốc gia.
Thông lệ quốc tế cũng như pháp luật Việt Nam quy định việc khai báo hải quan
là việc làm bắt buộc đối với phương tiện xuất hoặc nhập qua cửa khẩu quốc gia. Mọi
hành vi vi phạm như không khai báo hoặc khai báo không trung thực đều bị cơ quan
hải quan xử lý theo luật pháp hiện hành.
2.3.2 Chứng từ hàng hóa
•
Hóa đơn thương mại ( Commercial Invoice):
Sau khi giao hàng xuất khẩu, người xuất khẩu phải chuẩn bị một hố đơn thương
mại. Ðó là u cầu của người bán đòi hỏi người mua phải trả số tiền hàng đã được ghi
trên hố đơn. Hóa đơn thương mại gồm:
- Ngày tháng lập hóa đơn thương mại.
- Thơng tin người mua, người bán hàng hóa: tên, địa chỉ, mã số thuế…
- Thơng tin hàng hóa: tên, số lượng, đơn giá, tổng giá trị hợp đồng, quy cách, ký
hiệu mã…
- Ngày gửi hàng.
- Tên tàu, thuyền, số chuyến.
- Ngày rời cảng, ngày dự kiến hàng đến.
- Địa chỉ cảng đi, cảng đến.
- Điều kiện giao hàng.
- Điều kiện và điều khoản thanh tốn.
•
Hợp đồng mua bán ngoại thương ( Sale Contract):
Hợp đồng mua bán ngoại thương là sự thoả thuận giữa những đương sự có trụ sở
kinh doanh ở các nước khác nhau, theo đó bên xuất khẩu có nghĩa vụ chuyển vào
quyền sở hữu của bên nhập khẩu một tài sản nhất định gọi là hàng hoá. Bên nhập khẩu
có nghĩa vụ nhận hàng và trả tiền hàng.
•
Giấy chứng nhận xuất xứ (Certificate of origin)
Giấy chứng nhận xuất xứ là một chứng từ ghi nơi sản xuất hàng do người xuất
khẩu kê khai, ký và được người của cơ quan có thẩm quyền của nước người xuất khẩu
xác nhận.
21