Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (330.16 KB, 67 trang )
có xung đột vũ trang xảy ra thì sẽ khơng thể tiến hành hoạt động nhận và giao hàng
cho hãng tàu biển ( nếu đó là nước gửi hàng) hoặc giao và nhận hàng đến tay người
nhận hàng ( nếu đó là nước nhận hàng) hoặc tàu biển phải thay đổi lộ trình ( nếu đi qua
nước đó)… Những biến động về chính trị, xã hội sẽ là cơ sở để xây dựng những
trường hợp bất khả kháng và khả năng miễn trách nhiệm cho người chuyên chở cũng
như người giao nhận.
Do phạm vi hoạt động ở đây là giữa các quốc gia trên thế giới với nhau, cho nên
luật pháp áp dụng ở đây là luật pháp quốc tế. Người chuyên chở nên am hiểu về luật
pháp quốc tế, cũng những luật pháp của nhiều quốc gia khác.
Việc giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường biển ảnh hưởng bởi các quy
phạm pháp lật quốc tế ( các Công ước về vận đơn vận tải, Công ước về hợp đồng mua
bán hàng hóa…); các văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước Việt Nam về giao
nhận vận tải; các hợp đồng và tín dụng thư…
Cơng ước quốc tế bao gồm:
Công ước viên 1980 về buôn bán quốc tế
Công ước về vận tải như: Công ước quốc tế để thống nhất một số quy tắc về vận đơn
đường biển ký tại Brussels 25/08/1924, còn được gọi là quy tắc Huge.
Bên cạnh luật pháo quốc tế, Nhà nước Việt Nam còn ban hành nhiều quy phạm
pháp luật liên quan đến vận tải, giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu như: Bộ luật hàng
hải Việt Nam 2005, Luật thương mại Việt nam 2005,....
•
Cơ chế quản lí vĩ mơ của Nhà nước
Đây là nhân tố ảnh hưởng rất quan trọng đến hoạt động giao hàng xuất khẩu. Nếu
Nhà nước có những chính sách thơng thống, rộng mở sẽ thúc đẩy sự phát triển của
giao hàng quốc tế, ngược lại sẽ kìm hãm nó.
Khi nói đến cơ chế quản lí vĩ mô của Nhà nước, chúng ta không thể chỉ nói đến
những chính sách riêng về vận tải biển hay giao hàng xuất khẩu bằng đường biển. Cơ
chế ở đây bao gồm tất cả các chính sách có liên quan đến hoạt động xuất nhập khẩu
nói chung. Chính phủ Việt Nam đã đưa ra nhiều chính sách tạo thuận lợi cho hoạt động
xuất khẩu, từ đó tạo ra nguồn hàng cho hoạt động giao hàng xuất khẩu bằng đường
biển.
•
Tình hình xuất nhập khẩu trong nước
27
Như trên đã nói, hoạt động nhập khẩu hàng hóa có quan hệ mật thiết với hoạt
động giao hàng xuất khẩu bằng đường biển. Lượng hàng hóa xuất khẩu có dồi dào,
người giao hàng xuất khẩu mới có hàng để nhận, sản lượng và giá trị nhận mới tăng,
ngược lại hoạt động nhận không thể phát triển.
Ở đây giá trị giao hàng xuất khẩu được hiểu là doanh thu mà người giao hàng
xuất khẩu có được từ hoạt động giao hàng xuất khẩu. Tuy giá trị giao hàng xuất khẩu
không chịu ảnh hưởng của giá trị xuất khẩu nhưng nó lại chịu ảnh hưởng rất lớn từ sản
lượng xuất khẩu. Thực tế đã cho thấy rằng, năm nào khối lượng hàng hóa xuất khẩu
của Việt Nam tăng lên thì hoạt động nhận hàng xuất khẩu của cơng ty cũng sơi động
hẳn lên. Có thể nói, quy mô của hoạt động xuất khẩu phản ánh quy mô hoạt động giao
hàng xuất khẩu .
2.4.2. Các nhân tố vi mơ:
•
Khách hàng
Khách hàng là thị trường của doanh nghiệp bao gồm mọi đối tượng có nhu cầu
giao nhận vận chuyển hàng hóa, là các cơng ty xuất nhập khẩu hàng hóa muốn chuyên
chở cũng như muốn khai báo hải quan thuê, muốn thuê kho bãi để chứa hàng tại
cảng…., đồng thời cũng là một trong những lực lượng chi phối mang tính quyết định
tới hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Đối với hoạt động giao hàng xuất khẩu,
đặc biệt là trong lĩnh vực cung cấp dịch vụ thì sự hài lòng của khách hàng sẽ là chỉ tiêu
quan trọng giúp cho doanh nghiệp duy trì hoạt động.
•
Nhà cung ứng
Nhà cung ứng của dịch vụ giao hàng xuất khẩu bằng đường biển bao gồm các tổ
chức cung ứng sản phẩm, dịch vụ như các hãng tàu, đại lý của Công ty ở nước ngồi
và các cơng ty nhỏ làm th trong nước. Đóng vai trò là nhà cung ứng dịch vụ vận tải
hàng hóa trực tiếp. Số lượng và quy mô nhà cung cấp sẽ quyết định đến hiệu quả của
quy trình giao hàng xuất khẩu bằng đường biển. Nếu trên thị trường chỉ có một vài nhà
cung cấp có quy mô lớn sẽ tạo áp lực cạnh tranh,ảnh hưởng tới tồn bộ hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp. Chính vì thế,giữ mối quan hệ tốt với các nhà cung cấp sẽ
đem lại nhiều lợi ích cho các cơng ty giao nhận trong vấn đề giảm chi phí đầu vào hay
việc sử dụng dịch vụ có chất lượng.
28
Ngồi các hãng tàu ra thì nhà cung ứng còn gồm các tổ chức, dịch vụ cho thuê
kho bãi và phân phổi hàng hóa.
•
Đối thủ cạnh tranh
Đối thủ cạnh tranh được hiểu là các doanh nghiệp cùng thỏa mãn một loại nhu
cầu khách hàng ví dụ các đối thủ có tên tuổi như:
Transimex,Gemadept, Safi,
Sotrans… Những năm gần đây, số lượng các doanh nghiệp trong lĩnh vực giao nhận
ngày càng gia tăng đã đặt ra một áp lực cạnh tranh gay gắt hơn. Trong khi các doanh
nghiệp trong nước có nguồn vốn nhỏ đặt ra áp lực về số lượng cũng như cách thức
kinh doanh thì doanh nghiệp nước ngồi lại đe dọa về quy mơ và mức độ hoạt động
chun nghiệp. Vì vậy hồn thiện và nâng cao chất lượng của quy trình thực hiện
trong hoạt động giao hàng xuất khẩu là một giải pháp quan trọng khi đứng trước thách
thức này.
• Đặc điểm của hàng hóa
Mỗi loai hàng hóa lại có đặc điểm riêng của nó. Ví dụ như hàng nơng sản là lọai
hàng mau hỏng dễ biến đổi chất lượng còn hàng máy móc kĩ thuật, thiết bị lại thường
cồng kềnh, khối lượng và kích cỡ lớn,… Chính những đặc điểm riêng biệt này của
từng loại hàng hóa mà sẽ quy định cách bao gói, xếp dỡ, bảo quản sao cho phù hợp với
đặc tính từng loại hàng để nhằm bảo đảm chất lượng của hàng hóa trong q trình giao
nhận và vận chuyển hàng hóa.
Bên cạnh đó với mỗi loại hàng hóa thì sẽ có những loại chứng từ riêng để chứng
nhận về chất lượng và phẩm chất của chúng. Tùy theo yêu cầu của hải quan hoặc theo
bộn chứng từ thanh toán được quy định trong L/C mà người giao nhận sẽ phải chuẩn
bị các loại chứng từ cho phù hợp.
2.4.3. Các nhân tố thuộc về doanh nghiệp
•
Nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực của cơng ty chính là điều quan trọng nhất đối với một công ty.
Nguồn nhân lực trong hoạt động giao nhận đòi hỏi có trình độ cao về chuyên môn, giỏi
ngoại ngữ, am hiểu về pháp luật, giao tiếp tốt và cùng đó là sự nhạy bén trong việc
nắm bắt thị trường để đưa ra những quyết định tốt nhất.
29
Bên cạnh đó, trình độ và năng lực quản lý của lãnh đạo cũng là một nhân tố quan
trọng làm nên thành công của một doanh nghiệp. Người lãnh đạo tốt là người có trình
độ chun mơn cao, khả năng nhìn xa trơng rộng, quyết đốn để đưa ra những quyết
định đúng đắn. Đồng thời cũng là người có khả năng quản lý, giao tiếp tốt tạo ra môi
trường làm việc thoải mái, thân thiện, giúp nhận viên phát triển được tối đa khả năng
của mình.
•
Cơ sở vật chất kỹ thuật- cơng nghệ
Giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu đòi hỏi cơng ty phải có trang thiết bị đầy
đủ,đáp ứng nhu cầu ngày càng khắt khe của khách hàng, như hệ thống kho bãi chứa
hàng, lượng đầu xe vận chuyển và các loại xe chuyên dụng, trang thiết bị liên lạc máy
tính kết nối internet, các phương tiện viễn thông quốc tế, các phương tiện dùng trong
quản lý. Cơ sở vật chất đầy đủ và không ngừng nâng cao và cải tiến mới có cạnh tranh
trong mơi trường giao nhận ngày càng phát triển mạnh mẽ như hiện nay.
•
Nguồn tài chính
Khi có nguồn lực tài chính đầy đủ, công ty không chỉ đầu tư cho việc nâng cấp
trang thiết bị cơ sở vật chất, kỹ thuật mà còn có thể chủ động hơn trong việc quay
vòng vốn kinh doanh giúp công ty chủ động hơn trong việc thuê nhà xưởng, kho bãi,
tiền làm thủ tục khai hải quan, nộp thuế xuất nhập khẩu cho khách hàng khi cung cấp
dịch vụ giao nhận hàng hóa quốc tế. Nếu khơng có vốn hoặc thiếu vốn sẽ gây ảnh
hưởng lớn đến quá trình hoạt động kinh doanh.
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG QUY TRÌNH GIAO HÀNG XUẤT KHẨU
BẰNG ĐƯỜNG BIỂN TẠI CƠNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ ĐẦU TƯ
MINH GIANG
3.1. Tổng quan về công ty TNHH Thương mại và Đầu tư Minh Giang
3.1.1. Giới thiệu về công ty:
Tên công ty
30
Công ty TNHH Thương mại và Đầu tư Minh Giang
Tên giao dịch
Tên quốc tế
Mã số thuế
Trụ sở chính
MGI CO .,LTD
Minh Giang Trading and Investment Company Limited
0101766175
Số 32 ngõ 139 ngách 8 đường Nguyễn Ngọc Vũ, P Trung
Hoà, , Quận Cầu Giấy, Hà Nội.
Giám đốc/ Đại diện pháp luật
Châu Kiều Anh
Điện thoại
8586394 / 62512623
Công ty TNHH Thương mại và Đầu tư Minh Giang là một công ty kinh doanh
trong lĩnh vực giao nhận vận chuyển hàng hóa quốc tế, được đăng ký giấy phép kinh
doanh vào ngày 23-08-2005, khởi đầu khiêm tốn chỉ với khoảng 10 nhân viên và văn
phòng chính đặt tại Hà Nội nhưng với sự nhạy bén năng đông cùng với với đội ngũ
lãnh đạo trên 10 năm kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực giao nhận vận tải và đội
ngũ nhân viên trẻ, năng động và có kiến thức chun mơn, Minh Giang đã tạo được
cho mình 1 thế khá vững trong lĩnh vực giao nhận vận chuyển, thiết lập được mối quan
hệ mua bán bền vững với một số khách hàng trong nước và cả trên thế giới.
Trong lĩnh vực giao nhận cơng ty có thể cung cấp cho khách hàng các dịch vụ
như: vận chuyển nội địa và quốc tế, kho bãi, chứng từ, môi giới hải quan, thu gom
hàng hóa…Trên đất liền, tại các cảng, trên biển hay trên khơng, cơng ty Minh Giang
có thể đáp ứng các dịch vụ giao nhận vận tải cũng như các vấn đề liên quan.
3.1.2.Các hoạt động kinh doanh của công ty:
Công ty cung cấp các dịch vụ giao nhận vận tải xuất nhập khẩu quốc tế như:
•
Vận tải quốc tế bằng đường biển
•
Vận tải quốc tế bằng đường hàng khơng
•
Dịch vụ kho bãi
3.1.3. Cơ cấu tổ chức và tình hình nhân sự:
3.1.3.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty:
Là một công ty chuyên về dịch vụ, Minh Giang không cần quá nhiều nhân sự
nhưng tất cả liên kết chặt chẽ với nhau, mỗi người được phân bổ một nhiệm vụ rõ ràng
cụ thể, kết nối công việc của từng người thành một công việc. Hoạt động từng thành
viên ở công ty đều được chỉ dẫn và giám sát của Giám đốc với một cơ cấu tổ chức gọn
nhẹ, đơn giản mà hoạt động rất hữu ích.
Giám đốc
31
Phó Giám
Đốc
Phòng tổ
chức hành
chính
Phòng tài
chính kế
tốn
Phòng
chứng từ
Phòng Vận
tải
Phòng giao
nhận
Phòng
Kinh
doanh
Hình 1.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty TNHH Thương mại và Đầu tư
Minh Giang
( Nguồn: Phòng tổ chức hành chính)
Các bộ phận trong cơng ty được phân chia một cách rõ ràng, cụ thể. Các nhân
viên đều có sự chỉ đạo làm việc của các cấp trên nên việc theo dõi hoạt động khá dễ
dàng. Tình hình nhân sự của công ty khá ổn định và tổ chức hoạt động nhân sự của
công ty hợp lý.
3.1.3.2. Nhân lực của công ty:
Hiện nay tổng số nhân viên trong cơng ty là 55 người, nhân viên đều ở trình độ
cao đẳng, trung cấp trở lên. Đội ngũ nhân viên có kinh nghiệm, chun mơn cao, được
đào tạo bài bản, điều này tạo điều kiện cho hoạt động kinh doanh của công ty đem lại
hiệu quả cao nhất.
Bảng 3.1. Cơ cấu lao động tại công ty TNHH Thương mại và đầu tư Minh Giang
Tiêu chí
Số lượng
Tỷ lệ ( %)
( người)
I. Phân theo trình độ
55
100%
Trình độ đại học trở lên
30
54,54%
Trình độ cao đằng, trung cấp
20
36,36%
Cơng nhân kỹ thuật
5
9,09%
II. Phân theo tính chất lao động
55
100%
Lao động trực tiếp
47
85,45%
Lao động gián tiếp
8
14,54%
III. Phân theo giới tính
55
100%
Lao động nam
34
61,81%
Lao động nữ
21
38,18%
( Nguồn: Hồ sơ năng lực cơng ty từ phòng tổ chức Hành chính, năm 2016)
3.1.4. Cơ sở vật chất kỹ thuật:
32
a, Kho bãi:
Vị trí: Hải Phòng và Hà Nội
Diện tích kho bãi tại Hải Phòng là 10.000 m² và Hà Nội là 4.500 m²
Hệ thống quản lý tiên tiến, hệ thống camera hoạt động 24/24 giờ, thiết bị nâng hạ
đồng bộ, hiện đại. Kho bãi được xây dựng thuận tiện cho việc đóng rút, xếp hàng hóa
trên xe tải và xe container.
b, Trang thiết bị bốc xếp:
Hệ thống kho bãi của công ty đều được trang bị đầy đủ các trang thiết bị đảm bảo
cho q trình bốc xếp hàng hóa được diễn ra nhanh chóng và thuận tiện.
Bảng 3.2. Thống kê trang thiết bị bốc xếp hàng hóa của cơng ty Minh Giang
Xe tải
15 chiếc
Xe Container
10 chiếc
Xe nâng
7 chiếc
Xe chở Pallet
17 chiếc
Xe kéo
8 chiếc
Xe Mooc
10 chiếc
Xe tải nhỏ
20 chiếc
Cần cẩu
4 chiếc
Cân
5 chiếc
Cầu cont chuyên dụng
2 chiếc
( Nguồn: Bảng thống kê CSVC từ phòng Vận Tải 2016)
Về cơng nghệ, hiện tại cơng ty đang sử dụng phần mềm khai báo VNACCS đảm
bảo tuân thủ sự thay đổi theo quy định của Hải quan. Áp dụng phần mềm khai báo mới
nhất, theo đúng quy định, đảm bảo sự thuận tiện , nhanh chóng trong cơng tác khai báo
hải quan, từ đó cũng góp phần đem lại doanh thu cho hoạt động kinh doanh.
c, Trang thiết bị văn phòng:
Trang thiết bị như bàn, ghế, dụng cụ văn phòng được nhập khẩu từ Hàn Quốc và
Nhật Bản cũng như các thương hiệu lớn trong nước như Hòa Phát... Máy móc được
trang bị tối ưu để đáp ứng được yêu cầu công việc và đạt hiệu quả cao nhất. Trong các
phòng ban đều có các máy vi tính nối mạng phục vụ cho việc tìm thơng tin về thị
trường, khách hàng, theo dõi các thay đổi chính sách của Nhà nước và các cơ quan
hữu quan, mà đặc biệt là các thay đổi về chính sách thuế và hải quan; đồng thời cũng
để liên lạc với khách hàng thơng qua mail. Tuy nhiên, có một số máy vì q cũ nên
trong q trình sử dụng đơi lúc bị đứng máy, treo máy…
33