Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (239.86 KB, 53 trang )
Cơng ty cổ phần xây dựng-XNK và hồn thiện Ánh Dương vẫn duy trì phát
huy hiệu quả xuất khẩu trên các thị trường Trung Quốc và Đức, nâng cao hơn nữa
hiệu quả xuất khẩu sang thị trường Hàn Quốc với mặt hàng vật liệu xây dựng. Đồng
thời tập trung phát triển cả về quy mơ để có sự phát triển bền vững trên thị trường.
Đa dạng hóa hàng hóa xuất khẩu, định hướng trở thành nhà cung cấp vật liệu
xây dựng chuyên nghiệp tại thị trường Hàn Quốc và tiến tới xuất khẩu sang những
thị trường khác. Phát triển kinh doanh mỗi năm, tập trung nhiều vào hàng hóa kinh
doanh quan trọng như: gỗ tự nhiên và gỗ công nghiệp.
Tập trung tìm kiếm những nguồn hàng mới, ổn định, đảm bảo chất lượng theo
những tiêu chuẩn mới ngày càng cao của Hàn Quốc.
Giai đoạn 2018-2020, công ty cổ phần xây dựng-XNK và hoàn thiện Ánh
Dương đặt mục tiêu tổng doanh thu 9.900 tỷ đồng, lợi nhuận trước thuế 3 tỷ đồng,
thu nhập bình quân 10 triệu đồng/người/tháng. Để làm tốt được những điều này
cơng ty cần có sự nỗ lực làm việc của tất cả các thành viên trong công ty đồng thời
mỗi cá nhân phải nhận thức được vai trò trách nhiệm của mình đối với cơng việc, có
như thế cơng ty mới có thể đứng vững và phát triển lâu dài trên thị trường
đầy cạnh tranh như hiện nay.
4.2. Đề xuất giải pháp và kiến nghị
4.2.1. Giải pháp nhằm nâng cao lợi nhuận kinh doanh và tỷ suất lợi nhuận
kinh doanh
-
Chính sách giá cả linh hoạt
Một trong những khía cạnh nâng cao năng lực cạnh tranh của một cơng ty là
có một chính sách giá cả linh hoạt và hợp lý.
Tạo một thang giá linh hoạt cho từng loại sản phẩm theo các mức khối lượng
hợp đồng, thời gian thanh toán tiền hàng, khách hàng lâu năm. Như vậy sẽ giữ được
khách hàng, khuyến khích các khách hàng mua với số lượng lớn. Áp dụng chính
45
sách giá cả linh hoạt, công ty sẽ tạo được cơ hội tiêu thụ sản phẩm nhiều hơn trên
thị trường, tăng sản lượng hàng xuất khẩu, từ đó làm tăng kim ngạch xuất khẩu và
tăng doanh thu mang lại lợi nhuận cao hơn cho cơng ty.
Chính sách giá linh hoạt có thể áp dụng như sau:
Giảm giá cho các khách hàng đặt hàng với số lượng lớn, giảm giá lũy tiến theo
khối lượng đơn đặt hàng hoặc nếu khách hàng thanh toán trả ngay, trả sớm hơn thời
hạn. Điều này sẽ khuyến khích khách hàng đặt mua hàng của công ty với khối
lượng lớn và có phương thức thanh tốn có lợi cho Cơng ty.
Có những chính sách ưu đãi giá đối với những thị trường mới và khách hàng
mới tiềm năng đem lại lợi ích lớn và lâu dài sau này. Tuy nhiên vẫn phải đảm bảo
nguyên tắc không gây thiệt hại cho công ty.
-
Chú trọng nghiên cứu thị trường
Trong cơ chế thị trường, thị trường có vai trò là cầu nối giữa sản xuất và tiêu
dùng, là nơi thực hiện tái sản xuất các yếu tố sản xuất, là nhân tố quyết định sự tăng
trưởng và phát triển kinh tế nói chung, ngành vật liệu xây dựng nói riêng. Trong
điều kiện sản xuất hàng hoá, thị trường là nhân tố quyết định đối với sản xuất, có
nhu cầu thì lập tức sẽ thúc đẩy sản xuất và ngược lại. Do vậy yếu tố thị trường là
yếu tố quan trọng quyết định hiệu quả kinh doanh trong cơ chế thị trường.
Trong lĩnh vực kinh doanh vật liệu xây dựng, cũng như các hàng hoá khác để
đạt được hiệu quả kinh tế cao trong lĩnh vực kinh doanh xuất khẩu cần coi trọng
công tác nghiên cứu dự báo, tổ chức và mở rộng thị trường xuất khẩu ở cả tầng vĩ
mô và vi mô. Kinh nghiệm của một số nước kinh doanh thành đạt cho thấy cần thiết
phải có những tổ chức chuyên trách trong việc nghiên cứu thị trường ngoài nước.
Tổ chức này có nhiệm vụ:
Thu thập thơng tin về cung, cầu, giá cả, dung lượng, khả năng cạnh tranh đối
với mặt hàng.
46
Xử lý thông tin, dự báo sản phẩm tiềm năng ở mỗi thị trường cụ thể về các
mặt: số lượng, chất lượng, giá cả.
Xử lý thơng tin nhanh chóng nhằm định hướng sản xuất lâu dài, ổn định, có
căn cứ phù hợp với nhu cầu.
Cung cấp thông tin về những ưu thế của sản phẩm trong nước và khách hàng
thông qua các hội thảo, hội chợ triển lãm quốc tế. Giúp họ hiểu rõ về sản phẩm hàng
hóa của cơng ty.
Việc nghiên cứu và tổ chức hệ thống thông tin thường xuyên về thị trường, tạo
điều kiện cho bộ phận kinh doanh xuất khẩu nắm bắt được những diễn biến của thị
trường, đồng thời giúp công ty nắm bắt được diễn biến của thị trường và dự báo để
kịp thời ứng phó nhằm thực hiện chức năng điều hành vĩ mô đối với những thị
trường mới.
4.2.2. Biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng lao động
Bổ sung sự thiếu hụt về những cán bộ kinh doanh am hiểu thị trường. Cắt cử
nhân viên học tại Hàn Quốc để tìm hiểu kỹ hơn về văn hóa cũng như xu hướng tiêu
dùng của họ về các cơng trình xây dựng. Có chính sách, lương thưởng đãi ngộ, cơ
hội thăng tiến hấp dẫn để khuyến khích và thu hút nhân tài.Song hành cùng chính
sách tuyển sụng nhân lực, doanh nghiệp cần có chính sách đào tạo và phát triển
nhân lực. Doanh nghiệp cần xây dựng các chương trình đào tạo với các nội dung về
các vấn đề như: môi trường, đặc điểm văn hóa, đào tạo về ngơn ngữ, cách thức làm
việc với người nước ngoài. Đào tạo phải gắn liền với phát triển nguồn lực để duy trì
và thu hút đội ngũ lao động có kỹ năng, có kinh nghiệm và trung thành với doanh
nghiệp. Cụ thể là:
- Khuyến khích các cán bộ làm việc liên quan đến hoạt động kinh doanh xuất
nhập khẩu theo học các khoá học về nghiệp vụ kinh doanh. Đồng thời nâng cao
trình độ ngoại ngữ cho lực lượng này.
- Có chế độ khuyến khích những cán bộ có điều kiện theo học các lớp ngắn
47
hạn do các chun gia nưóc ngồi tổ chức giảng dạy về nghệ thuật đàm phán trong
thương mại quốc tế.
- Thực hiện cơ chế tiền lương, trả lương theo chức năng, khả năng. Khuyến
khích sự sáng tạo, đảm bảo mọi người làm việc có kỷ luật, kỹ thuật và năng suất cao.
- Đảm bảo quyền lợi và trách nhiệm cho từng nhân viên, từng bước nâng cao
thu nhập cho cán bộ theo kết quả công việc.
Trong thời đại cơ chế thị trường, Cơng ty có nhiều quan hệ với nhiều đại diện
của các cơng ty nước ngồi đến làm việc, ký kết hợp đồng với những quyền lợi
khác nhau, bản sắc văn hoá dân tộc khác nhau nhưng hết thảy đều tơn trọng lẫn
nhau. Vì thế các cán bộ nhân viên phải khiêm tốn, tự tin, lịch sự trong giao tiếp,
tránh tối đa tình trạng ép thế, bị ép thế để mất lòng tin của khách hàng.
Bên cạnh những biện pháp trên công ty cần thay đổi bộ máy ban kinh doanh,
đặc biệt là việc chun mơn hóa từng khâu trong cả quá trình kinh doanh giữa
những nhân viên xuất nhập khẩu, nhân viên kinh doanh, nhân viên chăm sóc khách
hàng,… tránh tình trạng dẫm chân nhau về chun mơn nghiệp vụ giữa các đơn vị.
4.2.3. Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
xuất khẩu
Chú trọng về nguồn vốn của cơng ty. Một cơng ty muốn có hoạt động tốt và
khơng gặp nhiều khó khăn khi thị trường biến động thì cần một nguồn vốn vững
vàng. Nguồn vốn giúp doanh nghiệp chủ động hơn trong hoạt động đầu tư và kinh
doanh của mình. Nguồn vốn là yếu tố hữu hạn vì cơng ty cần có mối quan hệ tốt,
thiện chí với các ngân hàng, các tổ chức tín dụng trong và ngồi nước. Cơng ty cần
phải tăng cường các biện pháp quản lý vốn bằng cách:
- Qua các số liệu thống kê kế tốn, báo cáo tình hình hoạt động tài chính,
nguồn hình thành vốn, ngun nhân gây tăng, giảm vốn trong kỳ, khả năng thanh
toán, từ đó đưa ra các quyết định đúng đắn khi xem xét phương án kinh doanh. Giải
quyết kịp thời các vấn đề tài chính nảy sinh ngồi dự kiến, đảm bảo cho hoạt động
48
kinh doanh thông suốt.
- Định kỳ, công ty tiến hành hoạt động kiểm tốn và phân tích hoạt động tài
chính. Trên cơ sở đó đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh, hiệu quả sử dụng vốn
và tìm các nguyên nhân cần khắc phục.
- Hoạt động kế toán cần tăng cường quản lý, kiểm tra, kiểm soát nhằm nâng
cao hiệu quả hoạt động kế tốn nói riêng và hoạt động kinh doanh nói chung.
Cần xây dựng kênh marketing hiệu quả, cơng ty cần tạo ra hình ảnh cho mình.
Các biện pháp mà doanh nghiệp có thể tiến hành xúc tiến, quảng bá sản phẩm của
mình như: tham gia hội chợ, triển lãm, quảng cáo sản phẩm hình ảnh qua các
phương tiện thơng tin (báo chí, truyền hình, mạng Internet,…), thông qua kênh phân
phối nước sở tại,..
Nâng cao chất lượng sản phẩm, khơng ngừng hồn thiện, đáp ứng đúng theo
yêu cầu của thị trường Hàn Quốc ngày càng khắt khe. Chú trọng trong khâu mua
vào nguyên liệu đảm bảo đúng theo yêu cầu của đối tác.
Xây dựng phòng thiết kế nhằm nâng cao chất lượng và mẫu mã sản phẩm,
nắm bắt theo xu hướng tiêu dùng để có sự chuẩn bị tốt.
Phát triển liên doanh, liên kết giữ các doanh nghiệp trong cùng ngành để tạo
nguồn vào ổn định và cùng thực hiện các hợp đồng xuất khẩu lớn.
49
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1 TS. Bùi Lê Hà (2008) - Quản trị kinh doanh quốc tế - Nhà xuất bản Lao động - Xã
hội.
2 TS.Trần Trí Thành (2006) - Quản trị kinh doanh xuất nhập khẩu - Nhà xuất bản
Thống kê - Hà Nội.
3 Sinh viên Hoàng Thị Nga năm 2015 “ Giải pháp nâng cao hiệu quả xuất khẩu mặt
hàng quần áo và bít tất của cơng ty TNHH dệt kim Phú Vĩnh Hưng vào thị trường
Mỹ” ( luận văn tốt nghiệp- khoa Thương Mại Quốc Tế- Trường Đại học Thương
Mại)
4 Sinh viên Đào Minh Thủy năm 2014 “ Nâng cao hiệu quả xuất khẩu sản phẩm gỗ
của doanh nghiệp tư nhân Hưng Hằng” ( Luận văn tốt nghiệp, Viện Thương Mại và
Kinh Tế Quốc Tế- trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân).
5 Sinh viên Hoàng Anh Tuấn năm 2009 “ Nâng cao hiệu quả xuất khẩu hàng may mặc
của công ty May 10” (Luận văn tốt nghiệp, Viện Thương Mại và Kinh Tế Quốc Tếtrường Đại học Kinh Tế Quốc Dân).
6 Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh năm 2015, 2016, 2017, phòng kinh doanh,
cơng ty cổ phần xây dựng-XNK và hoàn thiện Ánh Dương
7 Báo cáo tài chính năm 2015, 2016, 2017, phòng Tài chính - Kế tốn, cơng ty cổ
phần xây dựng-XNK và hồn thiện Ánh Dương
8 Báo cáo thường niên năm 2015, 2016, 2017, công ty cổ phần xây dựng-XNK và
hoàn thiện Ánh Dương.
TRƯỜNG ĐH THƯƠNG MẠI
KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập-Tự do-Hạnh phúc
THƯ NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
Họ và tên giáo viên hướng dẫn: TS. Nguyễn Duy Đạt
Đơn vị công tác: Khoa Kinh tế và kinh doanh quốc tế - ĐHTM
Họ và tên sinh viên: Nguyễn Thị Dung
Mã sinh viên: 14D130078
Lớp hành chính: K50E2
Tên đề tài: “Nâng cao hiệu quả xuất khẩu vật liệu xây dựng sang thị trường
Hàn Quốc của công ty cổ phần xây dựng-xuất nhập khẩu và hoàn thiện
Ánh Dương”
Đơn vị thực tập: Công ty cổ phần xây dựng-xuất nhập khẩu và hồn thiện
Ánh Dương.
Sau q trình hướng dẫn, tơi có nhận xét về sinh viên Nguyễn Thị Dung
như sau:
1. Q trình thực hiện khóa luận
…………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
2. Chất lượng của khóa luận
…………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
3. Kết luận