Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (251.89 KB, 40 trang )
Con người vừa là người thực hiện vừa là mục tiêu của các hoạt động kinh
doanh. Vì vậy, doanh nghiệp cần có chính sách nhân lực đúng đắn tạo nên lợi thế
cạnh tranh của mình. Doanh nghiệp cần có chính sách tuyển dụng, đào tạo và phát
triển hợp lý để bồi dưỡng nguồn nhân lực.
Song hành cùng chính sách tuyển dụng nhân lực, các doanh nghiệp cần có
chính sách đào tạo và phát triển nhân lực.
Các công ty kinh doanh xuất khẩu trên thị trường thế giới cần xây dựng các
chương trình đào tạo với nội dung về các vấn đề như: mơi trường, đặc điểm văn
hố, đào tạo về ngơn ngữ, cách thức làm ăn với người nước ngồi. Đào tạo phải gắn
liền với phát triển nguồn nhân lực để duy trì và thu hút đội ngũ lao động có kỹ năng,
có kinh nghiệp trung thành với doanh nghiệp.
Tóm lại, để đẩy mạnh xuất khẩu các doanh nghiệp xuất khẩu cần huy động tất
cả các nguồn lực, thực hiện tốt công tác quản trị mới đem lại hiệu quả kinh doanh
cao. Tuy nhiên, trong từng thời kỳ, từng giai đoạn cụ thể mà nên tập trung vào vấn
đề trọng điểm để thực hiện mục tiêu là đẩy mạnh xuất khẩu
2.2. Phân định nội dung nghiên cứu
Đề tài đi vào nghiên cứu thực trạng hoạt động xuất khẩu máy phát điện và vật
tư ngành điện sang thị trường ASEAN thông qua những nội dung:
2.2.1. Đặc điểm thị trường xuất khẩu
Nghiên cứu các đặc điểm của thị trường xuất khẩu giúp doanh nghiệp có cơ sở
để đưa ra định hướng chiến lược kinh doanh có hiệu quả và tránh được những rủi
ro nghiêm trọng.
Hiểu biết rõ chính sách pháp luật của nước nhập khẩu giúp doanh nghiệp có
thể chủ động thực hiện đúng theo những quy định pháp luật của nước đó về chính sách
giá cả, chính sách thuế nhập khẩu, luật chống bán phá giá, các quy định về nguồn
gốc xuất xứ của mặt hàng xuất khẩu, các qui định phi thuế…tránh những hậu quả có
thể xảy ra đối với doanh nghiệp như bị áp thuế chống bán phá giá làm ảnh hưởng
đến lượng hàng xuất khẩu và uy tín của doanh nghiệp trên thị trường nhập khẩu.
Nắm bắt được nhu cầu và thị hiếu tiêu dùng của người tiêu dùng là cơ sở để
18
doanh nghiệp định hướng lại hoạt động sản xuất, tập trung sản xuất, xuất
khẩu những mặt hàng, loại hàng được khách hàng yêu thích và đang có xu hướng
tiêu dùng rộng rãi. Các doanh nhgiệp nắm bắt được tâm lý tiêu dùng theo model sẽ
thường xuyên đa dạng hoá sản phẩm cho phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng.
Nắm bắt rõ tình hình kinh tế - chính trị của nước nhập khẩu là cơ sở để đưa
ra những chiến lược xuất khẩu đúng đắn, có tính dài hạn. Đối với một quốc gia có
nền kinh tế phát triển, chính trị - xã hội ổn định thì đó là mốt quốc gia lý tưởng,
một thị trường đầy tiềm năng cho các nhà xuất khẩu. Để chiếm lĩnh được thị trường
các DN cần nghiên cứu và nắm bắt rõ tình hình thị trường để đưa ra phương án
kinh doanh mang tính chiến lược giúp doanh nghiệp phát triển ổn định và bền
vững trong dài hạn.
Nắm rõ hàng rào kĩ thuật của nước nhập khẩu để doanh nghiệp nghiên cứu
sản xuất, đầu tư trang thiết bị, học hỏi và sản xuất theo công nghệ tiến tiến, các sản
phẩm xuất khẩu đáp ứng được tiêu chuẩn về chất lượng, an toàn với người sử dụng.
2.2.2. Đánh giá kết quả hoạt động xuất khẩu
Có thể đánh giá kết quả hoạt động xuất khẩu thơng qua một số tiêu chí cơ bản sau:
-
Kim ngạch xuất khẩu: Chỉ tiêu này cho biết kết quả hoạt động xuất khẩu
-
mà doanh nghiệp đang tiến hành một cách tổng quát nhất dựa vào doanh
-
thu từ hoạt động xuất khẩu, lợi nhuận hàng năm mà Công ty đạt được. Giá
trị của các chỉ tiêu này càng lớn thể hiện khả năng kinh doanh, hiệu
-
quả kinh doanh của Công ty ngày càng cao.
-
Mặt hàng xuất khẩu: Chỉ tiêu này cho biết các loại sản phẩm hàng hoá
-
mà doanh nghiệp đang kinh doanh tới thị trường xuất khẩu.
-
Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu: Chỉ tiêu này cho biết mặt hàng xuất khẩu
-
nào mang lại doanh thu và lợi nhuận cao cho doanh nghiệp.
-
Thị phần xuất khẩu: Cho biết vị thế của doanh nghiệp tại thị trường xuất
-
khẩu đang ở mức nào, mức đó đã xứng đáng với tiềm năng phát triển
-
của doanh nghiệp hay chưa.
19
CHƯƠNG 3. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG VỀ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY
XUẤT KHẨU MẶT HÀNG MÁY PHÁT ĐIỆN VÀ VẬT TƯ NGÀNH ĐIỆN
TẠI CÔNG TY CPXL & TM TRƯỜNG LỘC
3.1. Giới thiệu về công ty CPXL & TM Trường Lộc
3.1.1. Giới thiệu khái quát về công ty
Công ty Cổ phần xây lắp và thương mại Trường Lộc là nhà sản xuất và
lắp ráp máy phát điện hàng đầu Việt Nam với thương hiệu TL Power đã đăng
ký nhãn hiệu độc quyền theo quyết định số 18747 ngày 01.09.2009.
Tên doanh nghiệp : Công ty cổ phần xây lắp và thương mại Trường Lộc
Tên giao dịch Quốc tế: Truong Loc Construction & Trading Joint Stock
Company
Tên viết tắt: TRUONGLOC.,JSC
Trụ sở chính: Tổ 33, Phường Đại Kim, Quận Hồng Mai, Thành phố Hà Nội,
Việt Nam
Điện thoại: 043.552.8657 / 043.858.1154 – Fax: 043.559.3292
Website: www.truongloc.com.vn – www.mayphatdientruongloc.com
3.1.2. Quy mô vốn kinh doanh
Cơng ty CPXL & TM Trường Lộc có 100% vốn đầu tư của tư nhân, năm 2006
công ty đã tăng vốn điều lệ lên 10 tỷ đồng, mở rộng ngành nghề kinh doanh.
Năm 2010, công ty tiếp tục tăng vốn điều lệ lên 125.680.000.000 đồng. Năm
2014, công ty tăng vốn điều lệ lên 150.000.000.000 đồng.
3.1.3. Lĩnh vực kinh doanh
Công ty Trường Lộc chuyên kinh doanh các lĩnh vực sau:
˗
Xây dựng dân dụng, cơng nghiệp, các cơng trình giao thơng và hạ tầng cơ sở;
˗
Sản xuất và lắp đặt thang máy;
˗
Kinh doanh Bất động sản;
˗
Buôn bán và cho thuê vật tư, thiết bị công – nông nghiệp, xây dựng và
giao thông vận tải (không bao gồm thuốc bảo vệ thực vật)
˗
Đại lý mua, đại lý bán, ký gửi hàng hóa;
˗
Sản xuất bao bì nhựa;
˗
Sản xuất, lắp ráp sữa chữa máy phát điện, máy nén khí, thiết bị cơng trình;
20
˗
Sản xuất, kinh doanh các thiết bị điện, điện tử, điện lạnh, máy điều hòa;
˗
Xây dựng các cơng trình thủy lợi, thủy điện, cơng trình ngầm, bến cảng,
cầu cảng, cầu đường.
3.2. Khái qt hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
3.2.1. Doanh thu và lợi nhuận của công ty trong những năm gần đây
Mỗi một doanh nghiệp khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh đều
luôn theo đuổi mục tiêu là tối đa hóa lợi nhuận. Cơng ty CPXL & TM Trường
Lộc cũng khơng nằm ngồi mục tiêu đó. Mục tiêu đó được đánh giá thơng
qua hiệu quả sản xuất kinh doanh mà doanh nghiệp đã đạt được trong mỗi
năm. Có thể thấy một số kết quả hoạt động kinh doanh của công ty qua bảng:
Bảng 3.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty CPXL & TM
Trường Lộc ( 2012-2015)
(Đơn vị: VNĐ)
Năm
Doanh thu
% tăng so
với năm
trước
2012
248.317.621.441
_
1.439.612.217
_
2013
177.918.148.803
-28,35
1.106.952.011
-23,11
2014
243.438.244.809
36,82
1.466.299.241
32,46
2015
453.342.887.531
86,22
3.011.463.866
105,38
Lợi nhuận
% tăng so với
năm trước
(Nguồn: Phòng Kế tốn, Cơng ty CPXL & TM Trường Lộc)
Qua bảng số liệu trên ta có thể thấy:
- Về doanh thu: Doanh thu của công ty bị giảm sút vào năm 2013 nhưng
đến năm 2014 doanh thu đã trở lại được mức ổn định so với cùng kỳ năm
2012 và tiếp tục tăng mạnh vào năm 2015. Năm 2013 doanh thu của cơng ty là
177.918.148.803 nghìn đồng thì đến năm 2014 doanh thu của công ty đã đạt
243.438.244.809 nghìn đồng ( tăng 36,82% so với năm 2013) và đến năm
2015, doanh thu ` lên như vậy là do có sự tăng trưởng trong hoạt động kinh
doanh của cơng ty.
- Về lợi nhuận: Hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty được biểu
hiện qua lợi nhuận đạt được. Có thể thấy, lợi nhuận của cơng ty qua 4 năm từ
21