Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (307.74 KB, 48 trang )
DỊCH VỤ GIAO NHẬN HÀNG HÓA XUẤT NHẬP KHẨU
BẰNG ĐƯỜNG HÀNG KHÔNG
2.1 Khái quát về dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường
hàng khơng
2.1.1 Khái niệm
Trong thương mại quốc tế, hàng hóa cần phải được vận chuyển đến nhiều
nước khác nhau, từ nước người vận chuyển đến nước người mua. Trong trường hợp
đó người giao nhận là người tổ chức việc vận chuyển hàng và thực hiện các thủ tục
liên hệ với việc vận chuyển. Do đó vận chuyển hàng hóa quốc tế là một bộ phận cấu
thành quan trọng của buôn bán quốc tế là một khâu khơng thể thiếu được trong q
trình lưu thơng nhằm đưa hàng hóa từ nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng. Theo điều 233
Luật Thương Mại 2005 “Dịch vụ logistics là hoạt động thương mại, theo đó thương
nhân tổ chức thực hiện một hoặc nhiều công việc bao gồm nhận hàng, vận chuyển,
lưu kho, lưu bãi, làm thủ tục hải quan, các thủ tục giấy tờ khác, tư vấn khách hàng,
đóng gói bao bì, ghi ký mã hiệu, giao hàng hoặc các dịch vụ khác có liên quan đến
hàng hố theo thoả thuận với khách hàng để hưởng thù lao.”
Theo quy tắc mẫu của FIATA về dịch vụ giao nhận, dịch vụ giao nhận hàng
hóa được định nghĩa như là dịch vụ giao nhận hàng hóa quốc tế được coi là bất kỳ
dịch vụ nào có liên quan đến vận chuyển, gom hàng, lưu kho, đóng gói hay phân
loại hàng hóa, dịch vụ nào có liên quan đến vận chuyển, gom hàng, lưu khó, đóng
gói hay phân loại hàng hóa, dịch vụ phân phối hàng hóa thậm chí cả các dịch vụ tư
vấn hay các dịch vụ khác có liên quan đến hàng hóa xuất nhập khẩu từ nước này
sang nước khác đều coi là giao nhận hàng hóa quốc tế.
Như vậy, có thể hiểu ngắn gọn: Dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu
bằng đường hàng khơng là một dịch vụ liên quan đến quá trình vận tải bằng đường
hàng không nhằm tổ chức việc vận chuyển hàng hóa từ nơi gửi hàng đến nơi nhận
hàng. Người giao nhận có thể làm các dịch vụ một cách trực tiếp hoặc thông qua đại
lý và thuê dịch vụ của người thứ ba khác.
9
10
2.2.2 Phạm vi dịch vụ
2.2.2.1 Thay mặt người gửi hàng (Người xuất khẩu)
Theo những chỉ dẫn của người gửi hàng, người giao nhận sẽ thực hiện:
•
Chọn tuyến đường, và đại lý chun chở hàng khơng thích hợp.
•
Lưu cước hàng khơng với người chun chở đã chọn.
•
Nhận hàng tại sân bay và cung cấp những chứng từ cần thiết cho việc giao hàng ở
nước xuất, nhập, cũng như nước q cảnh.
•
Lo việc lưu kho hàng hóa.
•
Nếu người gửi hàng yêu cầu mua bảo hiểm thì tiến hành mua bảo hiểm cho lơ hàng.
•
Vận chuyển hàng hóa đến sân bay, khai báo hải quan, làm thủ tục hải quan và giao
hàng cho người chun chở.
•
Thanh tốn phí và các khoản chi phí bao gồm cả tiền cước.
•
Nhận vận đơn của người chuyên chở, giao cho người gửi hàng.
•
Ghi nhận tổn thất của hàng hóa (nếu có).
2.2.2.2 Thay mặt người nhận hàng (Người nhập khẩu)
•
Giám sát q trình tiếp nhận hàng hóa, lo liệu việc vận chuyển hàng đến sân bay
hoặc ngược lại.
•
Nhận và kiểm tra các chứng từ liên quan đến việc vận chuyển hàng hóa.
•
Nhận hàng của người vận chuyển, nếu cần thì thanh tốn phí.
•
Thu xếp việc khai hải quan, trả phí, thuế và các khoản chi phí khác.
•
Thu xếp việc lưu kho nếu cần.
•
Giúp người nhập khẩu tiến hành khiếu nại đối với người chuyên chở về việc tổn
thất hàng hóa (nếu cần)
2.2.3 Đặc điểm của dịch vụ giao nhận
•
Dịch vụ giao nhận vận tải hàng khơng khơng tạo ra sản phẩm vật chất, nó chỉ làm
cho đối tượng thay đổi vị trí về mặt khơng gian chứ không tác động về mặt kỹ thuật
làm thay dổi các đối tượng đó. Nhưng giao nhận vận tải lại có tác động tích cực đến
sự phát triển của sản xuất và tăng thu nhập cho người lao động.
•
Mang tính thụ động: Đó là do dịch vụ này phụ thuộc rất nhiều vào nhu cầu của
khách hàng, các qui định của người vận chuyển, các ràng buộc về pháp luật, thể chế
của chính phủ (nước xuất khẩu,nước nhập khẩu, nước thứ ba).
11
•
Mang tính thời vụ: Dịch vụ giao nhận hàng hóa đường hàng khơng là dịch vụ phục
vụ cho hoạt động xuất nhập khẩu đường hàng khơng nên nó phụ thuộc rất lớn vào
lượng hàng hóa xuất nhập khẩu theo phương thức này. Mà thường hoạt động xuất
nhập khẩu mang tính chất thời vụ nên hoạt động giao nhận cũng chịu ảnh hưởng
của tính thời vụ.
•
Ngồi những cơng việc như làm thủ tục, môi giới, lưu cước hàng không, người làm
dịch vụ giao nhận còn tiến hành các dịch vụ khác như gom hàng, chia hàng, bốc xếp
tại kho người gửi và tại sân bay nên để hoàn thành cơng việc tốt hay khơng còn phụ
thuộc nhiều vào cơ sở vật chất kỹ thuật và kinh nghiệm của người giao nhận.
2.2.4 Vai trò của dịch vụ giao nhận
Đối với thương mại quốc tế:
- Dịch vụ giao nhận hàng hóa quốc tế góp phần quan trọng làm thay đổi cơ cấu
mặt hàng, nguồn hàng trong buôn bán quốc tế.
- Dịch vụ giao nhận góp phần giảm chi phí, hồn thiện và tiêu chuẩn hóa
chứng từ kinh doanh quốc tế.
- Dịch vụ giao nhận góp phần mở rộng thị trường trong bn bán quốc tế.
Dịch vụ này, có tác dụng như cầu nối trong vận chuyển hàng hóa trên tuyến bay đến
các thị trường mới đúng yêu cầu về thời gian và địa điểm
Đối với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ:
Dịch vụ giao nhận góp phần gia tăng giá trị kinh doanh của các doanh nghiệp
giao nhận.
Đối với doanh nghiệp sử dụng dịch vụ
- Dịch vụ giao nhận hàng hóa bằng đường hàng khơng góp phần nâng cao hiệu
quả pháp lý, giảm thiểu chi phí trong q trình sản xuất, tăng cường sức cạnh tranh
cho các doanh nghiệp
- Dịch vụ giao nhận có tác dụng tiết kiệm, giảm chi phí trong q trình lưu thơng
phân phối, góp phần làm cho giá cả hàng hóa trên thị trường giảm xuống, mang lại
nhiều lợi ích cho khách hàng, tăng yếu tố cạnh tranh trong các doanh nghiệp
2.2 Năng lực cung ứng dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng
đường hàng không
2.2.1 Các khái niệm
2.2.1.1 Khái niệm về năng lực cung ứng dịch vụ
12
Theo khoản 9 Điều 3 Luật thương mại 2005: “Cung ứng dịch vụ là hoạt động
thương mại, theo đó một bên có nghĩa vụ thực hiện dịch vụ cho một bên khác và
nhận thanh toán; bên sử dụng dịch vụ có nghĩa vụ thanh tốn cho bên cung ứng dịch
vụ và sử dụng dịch vụ theo thỏa thuận. Về bản chất, dịch vụ cũng là sản phẩm được
tạo ra để thỏa mãn nhu cầu của con người. Chỉ có điều, dịch vụ là sản phẩm hàng
hóa vơ hình, người sử dụng khơng sở hữu dịch vụ mà chỉ được hưởng những tiện
ích từ dịch vụ mang lại.
Năng lực cung ứng dịch vụ là khả năng phối hợp các nguồn lực sẵn có của
doanh nghiệp để cung cấp những sản phẩm dịch vụ cần thiết, đáp ứng nhu cầu của
khách hàng. Nói cách khác, năng lực cung ứng dịch vụ của doanh nghiệp được hiểu
là sự tích hợp các khả năng và nguồn nội lực để cung cấp những dịch vụ cần thiết
cho khách hàng nhằm đạt được các mục tiêu đã xác định. Năng lực cung ứng dịch
vụ của doanh nghiệp thể hiện thực lực và lợi thế của doanh nghiệp trong việc thỏa
mãn nhu cầu của khách hàng để thu lợi ích ngày càng cao cho doanh nghiệp
2.2.1.2 Khái niệm về năng lực cung ứng dịch vụ giao nhận
Năng lực cung ứng dịch vụ giao nhận là khả năng cung cấp các dịch vụ giao nhận
như giao nhận đường biển, giao nhận đường hàng không, dịch vụ logistics, giao nhận
nội địa, đại lý tàu biển, tổng đại lý bán cước, đại lý bán vé máy bay,… để đáp ứng các
nhu cầu của khách hàng. Là sự tích hợp khả năng và nguồn lực có sẵn của doanh
nghiệp về dịch vụ giao nhận nhằm mang lại cho khách hàng sự cần thiết, đồng thời đạt
được các mục tiêu của doanh nghiệp. Năng lực cung ứng dịch vụ giao nhận của doanh
nghiệp thể hiện thực lực và lợi thế của công ty giao nhận khi đứng ra làm ủy thác tổ
chức việc vận chuyển hàng hóa từ nơi giao hàng đến nơi nhận hàng.
Dịch vụ giao nhận hàng hóa bằng đường hàng khơng là dịch vụ mà trong đó
người vận tải thực hiện yêu cầu của khách hàng theo sự thỏa thuận để vận chuyển
hàng hóa từ nơi này đến nơi khác qua đường hàng không nhằm thu được lợi nhuận
về kinh tế từ các dịch vụ sau: trọn gói từ sân bay đến sân bay, vận chuyển kết hợp
đường biển và đường hàng không, dịch vụ chuyển phát nhanh, đại lý bán cước và
hợp đồng vận chuyển với nhiều hãng hàng không lớn.
2.2.2 Các yếu tố cấu thành năng lực cung ứng dịch vụ giao nhận hàng hóa
quốc tế bằng đường hàng khơng
13
2.2.2.1 Năng lực về cơ sở vật chất kĩ thuật
Máy móc, thiết bị và cơ sở vật chất kỹ thuật là một trong những yếu tố tham
gia trực tiếp vào quá trình cung ứng sản phẩm, có ảnh hưởng mạnh mẽ tới khả năng
cung ứng dịch vụ của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp cung ứng dịch vụ giao nhận
bằng đường hàng khơng có hệ thống trang thiết bị máy móc đầy đủ; có cơ sở vật
chất kỹ thuật tốt, thì hoạt động cung ứng sản phẩm dịch vụ của doanh nghiệp nhất
định sẽ được bảo toàn về chất lượng khi đến tay người tiêu dùng. Có hệ thống máy
móc hiện đại sẽ thúc đẩy nhanh các q trình cung ứng như đóng hàng hóa vào các
công cụ vận tải, chất xếp hàng lên máy bay, lưu kho trước khi chất xếp,... Đồng
thời, việc trang bị cơ sở vật chất cũng làm cho công việc của đội ngũ lao động được
thuận lợi hơn.
2.2.2.2 Năng lực ứng dụng khoa học công nghệ
Công nghệ hiện đại cho phép doanh nghiệp kết nối dễ dàng và nhanh chóng
với các nhà cung ứng và khách hàng của mình. Khai thác và ứng dụng hiệu quả
khoa học kỹ thuật công nghệ hiện đại sẽ làm tăng năng lực thực hiện việc tối ưu hóa
các q trình, nghiệp vụ giao nhận hàng hóa quốc tế, đáp ứng nhu cầu của khách
hàng trong và ngoài nước một cách linh hoạt, chủ động với số lượng khách hàng lớn
hơn và đa dạng hơn. Việc áp dụng cơng nghệ hiện đại với trình độ cao rút ngắn thời
gian sản xuất dịch vụ của doanh nghiệp. Ứng dụng khoa học kỹ thuật vào hoạt động
giao nhận hàng hóa từ hoạt động theo dõi q trình vận chuyển hàng hóa đến việc
sử dụng các thiết bị vận hành tự động trong kho hàng. Ứng dụng công nghệ thơng
tin vào việc kiểm sốt q trình lưu chuyển hàng hóa, loại bỏ những bước thừa thãi,
tiết kiệm thời gian trong quá trình lưu kho, bốc xếp, chuyển tải hàng hóa. Đồng thời
áp dụng vào lĩnh vực marketing, ký kết hợp đồng mua bán, giao nhận vận tải hàng
hóa hay bảo hiểm, thanh toán. Ngày nay do tác động của cuộc cách mạng khoa học
và công nghệ, cuộc chiến giữa các doanh nghiệp đang trở thành cuộc cạnh tranh về
trí tuệ, về trình độ cơng nghệ.
2.2.2.3 Năng lực lãnh đạo, điều hành của đội ngũ quản lý
Một nhân tố có ảnh hưởng khơng nhỏ đến năng lực cung ứng dịch vụ giao
nhận hàng xuất nhập khẩu bằng đường hàng khơng là trình độ của người lãnh đạo,
tổ chức điều hành. Cung ứng dịch vụ giao nhận hàng hoá diễn ra trong khoảng thời
14
gian ngắn nhất để đưa hàng hoá đến nơi khách hàng yêu cầu phụ thuộc rất nhiều
vào trình độ của những người tham gia trực tiếp hay gián tiếp. Nếu lãnh đạo điều
hành hoạt động cung ứng dịch vụ có sự am hiểu và kinh nghiệm trong lĩnh vực này
thì sẽ xử lý thơng tin thu được trong khoảng thời gian nhanh nhất. Không những thế
chất lượng của hàng hoá cũng sẽ được đảm bảo do đã có kinh nghiệm làm hàng với
nhiều loại hàng hố khác nhau.
Vì thế, trình độ của người lãnh đạo bao giờ cũng được chú ý trước tiên, nó là
một trong những nhân tố có tính quyết định đến năng lực cung ứng dịch vụ giao
nhận và đem lại uy tín, niềm tin của khách hàng. Đồng thời, năng lực lãnh đạo, điều
hành của nhà quản trị đóng vai trò quan trọng để đưa ra những chiến lược của doanh
nghiệp. Một doanh nghiệp có phát triển hay khơng, có tồn tại được hay không đều
ảnh hưởng rất lớn bởi yếu tố này. Doanh nghiệp có đội ngũ quản lý giỏi đưa ra được
các đường lối chính sách đúng đắn, làm năng lực cung ứng dịch vụ của doanh
nghiệp phát triển mạnh mẽ hơn và quyết định phần lớn hướng đi của những yếu tố
cấu thành năng lực cung ứng còn lại.
2.2.2.4 Năng lực của đội ngũ lao động
Nguồn nhân lực đối với bất cứ doanh nghiệp dịch vụ nào cũng đều là yếu tố
quyết định mọi năng lực của doanh nghiệp đó trên thị trường, như năng lực cạnh tranh,
năng lực cung ứng,… Đặc biệt, đối với các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ, con người
là yếu tố then chốt, trực tiếp tiếp xúc với quá trình tạo ra dịch vụ. Trong những năm gần
đây, ngành dịch vụ giao nhận bằng đường hàng không đang dần phát triển và mở rộng
quy mô. Do vậy, nguồn nhân lực cung cấp cho thị trường này trở nên ngày càng cần
thiết. Việc đào tạo và phát triển nguồn nhân lực lao động cho phù hợp với tình hình
mới là điều thiết yếu với một cơng ty kinh doanh dịch vụ giao nhận. Năng lực của đội
ngũ lao động trong cơng ty đóng vai trò hết sức quan trọng ảnh hướng đến năng suất
công việc, chất lượng dịch vụ được tạo ra. Đội ngũ lao động được trang bị kiến thức cơ
bản, chuyên môn nghiệp vụ vừa có thái độ , sẽ nâng cao hiệu quả cũng như tính ổn
định của doanh nghiệp. Đây cũng là một phần nhỏ tạo nên sự lớn mạnh trong năng lực
cung ứng dịch vụ của một doanh nghiệp dịch vụ.
2.2.2.5 Năng lực tổ chức quy trình cung ứng
Đối với các cơng ty giao nhận, q trình cung ứng dịch vụ và tiêu thụ dịch vụ
15
xảy ra gần như đồng thời. Chính vì vậy, quy trình cung ứng dịch vụ phải được tổ
chức một cách rõ ràng, nhằm làm rõ về từng bước của nghiệp vụ, cách tiến hành và
phải đạt kết quả như thế nào. Quy trình còn giúp nhân viên phối hợp làm việc với
nhau một cách ăn ý và đúng trình tự. Đồng thời giúp cho các cấp quản lý kiểm sốt
tình hình làm việc, tiến độ và hiệu quả chất lượng công việc của cấp dưới. Mọi
nghiệp vụ cung ứng đều được quy trình hóa một cách chặt chẽ, sẽ tăng hiệu quả
cung ứng cho doanh nghiệp, cả về chất lượng lẫn số lượng dịch vụ cung ứng ra.
Doanh nghiệp có khả năng tổ chức quy trình cung ứng một cách logic, khoa học thì
sẽ giúp khách hàng tiêu thụ dịch vụ an tâm hơn về chất lượng cũng như thương hiệu
doanh nghiệp.
2.2.2.6 Năng lực marketing dịch vụ
Như chúng ta đã biết, marketing là hoạt động để khách hàng biết đến sản
phẩm mà mình định bán và khiến cho khách hàng muốn mua sản phẩm đó.
Marketing dịch vụ thực chất là các hoạt động marketing mà các sản phẩm là các
dịch vụ có tính vơ hình. Marketing dịch vụ đóng vai trò quảng bá thương hiệu của
doanh nghiệp, thu hút khách hàng, gia tăng lợi nhuận, đồng thời còn tạo điều kiện
cho các doanh nghiệp trong nước mở rộng hoạt động của mình ra nước ngồi. Năng
lực marketing dịch vụ của một doanh nghiệp được thể hiện qua sự thiết lập và quan
hệ mối quan hệ với các đại lý quốc tế; lượng khách hàng mới của doanh nghiệp theo
từng tháng, từng quý; hình ảnh doanh nghiệp trên thị trường,…
2.2.2.7 Khả năng liên kết và hợp tác với các bên liên quan
Nhu cầu liên kết và hợp tác giữa nhiều đối tác với nhau làm tăng khả năng
cạnh tranh giữa các doanh nghiệp, đồng thời cũng làm năng lực của doanh nghiệp
được tăng cao. Khả năng liên kết và hợp tác của doanh nghiệp thể hiện ở việc nhận
biết cơ hội kinh doanh, lựa chọn đúng đối tác và khả năng vận hành liên minh một
cách có hiệu quả để đạt được các mục tiêu đề ra. Nó cũng thể hiện sự linh hoạt của
doanh nghiệp trong việc chủ động nắm bắt các cơ hội cung ứng sản phẩm dịch vụ
của mình trên thị trường. Đồng thời, một doanh nghiệp có khả năng liên kết và hợp
tác tốt với các bên liên quan như: hãng tàu bay, sân bay, cơ quan hải quan, công ty
vận tải, đại lý logistics trên thế giới,.. cũng hoàn toàn dễ dàng đáp ứng đủ về chất và
lượng cho nhu cầu của khách hàng.
2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cung ứng dịch vụ giao nhận
16
hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường hàng không
2.3.1 Nhân tố bên trong doanh nghiệp
Năng lực cung ứng dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường
hàng không của công ty chịu ảnh hưởng bởi các nhân tố như: nguồn vốn, cơ sở vật
chất kỹ thuật, cơ chế quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh, chính sách của cơng ty
đối với nhân viên, đối với khách hàng, trình độ chun mơn nghiệp vụ của đội ngũ
các bộ công nhân viên. Đây được coi là các nhân tố nội tại của công ty. Nhóm nhân
tố này được coi là có ý nghĩa quyết định tới kết quả của hoạt động sản xuất kinh
doanh nói chung và hoạt động giao nhận vận tải biển nói riêng.
Chẳng hạn như nhân tố cơ sở vật chất kỹ thuật của cơng ty. Hoạt động cung
ứng hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường hàng không muốn phát triển nhanh đòi
hỏi người kinh doanh phải có khối lượng cơ sở vật chất kỹ thuật nhất định để đáp
ứng nhu cầu ngày càng cao và khắt khe của khách hàng, đó là hệ thống kho bãi
chứa hàng, lượng đầu xe vận chuyển, các loại xe chuyên dụng, trang bị phương tiện
thơng tin liên lạc hiện đại,… Chỉ có đủ điều kiện như trên thì mới có thể dễ dàng
nâng cao chất lượng cũng như số lượng dịch vụ cung ứng hàng hóa mà thị trường
u cầu.
Ngồi ra, các cơ chế chính sách của bản thân cơng ty cũng có ảnh hưởng quan
trọng đến hoạt động giao nhận. Trong giao nhận vận tải hàng không, lượng khách
hàng đang dần tăng lên, nếu cơng ty có chính sách ưu đãi đối với khách hàng thì
khơng chỉ có được sự gắn bó của khách hàng mà còn làm gia tăng lượng khách
hàng trong tương lai, đồng thời tạo thuận lợi cho chính các nhân viên của cơng ty
trong q trình đàm phám, thương lượng, ký kết hợp đồng với khách.
Một nhân tố vô cùng quan trọng nữa đó là trình độ, kinh nghiệm, kiến thức
của đội ngũ các bộ nhân viên của công ty. Đó là những kiến thức về luật pháp, thủ
tục thương mại quốc tế, kiến thức và kinh nghiệm về nghiệp vụ. Có thể nói, nhân tố
con người sẽ quyết định sự thành công hay thất bại của công ty.
2.3.2 Nhân tố bên ngoài doanh nghiệp
Bối cảnh quốc tế
Hoạt động giao nhận hàng hóa quốc tế bằng đường hàng khơng chịu tác động
rất lớn từ tình hình quốc tế. Chỉ một sự thay đổi nhỏ nào đó trong chính sách xuất
nhập khẩu của một nước mà cơng ty có quan hệ cũng có thể khiến lượng hàng hóa
17
giao dịch tăng lên hay giảm đi.
Trong thời gian gần đây, thế giới có nhiều biến động, tình hình lạm phát tăng
cao, nạn thất nghiệp diễn ra nhiều quốc gia cũng làm ảnh hưởng rất lớn tới việc giao
thương hàng hóa. Trong hoạt động giao nhận vận tải hàng không quan trọng nhất
phải kể đến là tình hình tự do hóa dịch vụ vận tải hàng không trong tổ chức thương
mại thế giới (WTO). Trong hợp tác đa phương dịch vụ vận tải đường hàng không là
một trong những ngành dịch vụ nhạy cảm và được các quốc gia rất quan tâm, nhưng
tiến trình tự do hóa ngành dịch vụ này gặp nhiều khó khăn do một số nước ln đưa
ra ý kiến phản đối, họ muốn áp dụng luật riêng của mình nhằm bảo hộ ngành vận tải
hàng khơng trong nước. Trên thực tế, môi trường kinh doanh của ngành dịch vụ này
vẫn tiếp tục được cải thiện và tự do hóa đáng kể. Lý do chính là những người ủng
hộ tự do hóa vẫn tiếp tục kiên trì tiến hành tự do hóa đơn phương hoặc tham gia
đàm phán trong khuôn khổ các diễn đàn hợp tác kinh tế như diễn đàn hợp tác kinh
tế Châu Á - Thái Bình Dương (APEC), hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
(ASEAN). Nhờ vậy mà những người làm giao nhận mới có điều kiện tin tưởng vào
sự phát triển dịch vụ trong thời gian tới.
Mơi trường chính trị - pháp luật
Sự ổn định chính trị, xã hội của mỗi quốc gia khơng chỉ tạo điều kiện thuận lợi
cho quốc gia đó phát triển mà còn là một trong những yếu tố để các quốc gia khác
và thương nhân người nước ngoài giao dịch và hợp tác với quốc gia đó.
Những biến động trong mơi trường chính trị, xã hội ở những quốc gia có liên
quan trong hoạt động giao nhận sẽ ảnh hưởng rất lớn đến quy trình giao nhận hàng
xuất nhập khẩu bằng đường hàng không. Chẳng hạn như ở một quốc gia có xảy ra
xung đột vũ trang thì sẽ không thể tiến hành nhận và giao hàng cho hãng hàng
khơng (nếu đó là nước gửi hàng) hoặc giao và nhận hàng đến tay người nhận hàng
(nếu đó là nước nhận hàng) hoặc máy bay phải thay đổi lộ trình (nếu đó là nước đi
qua),… Những biến động về chính trị, xã hội sẽ là cơ sở để xây dựng những trường
hợp bất khả kháng và khả năng miễn trách cho người giao nhận cũng như người
chuyên chở.
Môi trường pháp luật
Phạm vi hoạt động giao nhận hàng xuất nhập khẩu bằng đường hàng không
18
liên quan đến nhiều quốc gia khác nhau. Nên môi trường luật pháp ở đây cần được
hiểu là môi trường luật pháp không chỉ của quốc gia hàng hố được gửi đi mà còn
của quốc gia hàng hoá đi qua, quốc gia hàng hoá được gửi đến và luật pháp quốc tế.
Bất kỳ một sự thay đổi nào ở một trong những môi trường luật pháp nói trên
như sự ban hành, phê duyệt một thơng tư hay nghị định của Chính phủ ở một trong
những quốc gia đó; hay sự phê chuẩn, thơng qua một Cơng ước quốc tế cũng sẽ có
tác dụng hạn chế hay thúc đẩy hoạt động giao nhận hàng xuất nhập khẩu. Các bộ
luật của các quốc gia cũng như các Công ước quốc tế không chỉ quy định về khái
niệm, phạm vi hoạt động mà quan trọng hơn nó quy định rất rõ ràng về nghĩa vụ,
trách nhiệm và quyền hạn của những người tham gia vào lĩnh vực giao nhận. Cho
nên, việc hiểu biết về những nguồn luật khác nhau, đặc biệt là của những quốc gia
khác sẽ giúp người giao nhận tiến hành công việc một cách hiệu quả nhất.
Năm 1992, Chính phủ Việt Nam đã ban hành luật hàng khơng dân dụng và các
văn bản có liên quan khác xác định môi trường pháp lý cho ngành hàng không dân
dụng Việt Nam. Cục Hàng không Dân dụng Việt Nam là cơ quan quản lý, chịu trách
nhiệm với các hoạt động có liên quan tới vận tải hàng không. Quan hệ giữa các
hãng hàng không khác nhau của các quốc gia dựa trên các hiệp định song phương
được ký kết giữa hai Chính phủ mà đại diện thường là Cục Hàng khơng Dân dụng
của các quốc gia. Tính cho đến nay, Cục Hàng không Dân dụng Việt Nam đã chính
thức ký hiệp định chun chở hàng khơng tới 53 quốc gia và lãnh thổ. Việc ký kết
các hiệp định nhằm trao đổi thương quyền (quyền được chuyên chở hành khách,
hàng hoá và bưu kiện giữa các quốc gia), tải cung ứng, chỉ định các hãng hàng
không khai thác dự trên cơ sở bình đẳng và cùng có lợi, phù hợp với các công ước
quốc tế về hàng không dân dụng, có tính đến nhân tố về địa lý, kinh tế, chính trị và
nhu cầu.
Việc Luật Đầu tư nước ngồi được thơng qua sửa đổi vào cuối năm 1996 cũng
đưa ra những điều kiện thuận lợi, hấp dẫn hơn cho các nhà đầu tư, tạo điều kiện cho
ngành hàng không phát triển theo.
Sự đổi mới công nghệ
Sự đổi mới ngày càng nhanh về mặt công nghệ trong vận tải hàng không đã
không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ hàng khơng, giảm chi phí khai thác, tác
19