Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (367.23 KB, 65 trang )
Mặt khác giá nguyên liệu gỗ đầu vào không ổn định. Do vậy năm 2017 TĐTT kim
ngạch xuất khẩu giảm từ 100% năm 2016 xuống 99,6%.
Công ty đảm bảo kim ngạch xuất khẩu ổn định nhờ nguồn cung gỗ tốt, tạo lợi
thế tương đối so với những đối thủ cạnh tranh có nguồn cung khơng ổn định, đặc
biệt là những đối thủ cạnh tranh dựa vào nguồn cung từ rừng tự nhiên.
3.3.1.2 Thực trạng mặt hàng xuất khẩu của công ty Tân Hà
a. Đảm bảo nguồn hàng xuất khẩu của công ty
Để đảm bảo nguồn hàng xuất khẩu, công ty chú tâm vào 2 vấn đề chính sau:
Thứ nhất là công tác thu mua gỗ từ hộ trồng rừng; thứ hai là công tác sản xuất tại
nhà máy.
Với công tác thu mua gỗ từ hộ trồng rừng, trong giai đoạn 2012-2017, công ty
ký hợp đồng thu mua và khai thác gỗ với 38 hộ trồng rừng tại 3 huyện Nghĩa Đàn,
Quỳnh Lưu, Tân Kỳ. Tổng diện tích rừng trồng đến tuổi khai thác lên đến gần 90 ha
với sản lượng ước tính đạt 6000 m3 gỗ quy tròn (chưa kể gỗ vụn) sẽ được công ty
khai thác trong giai đoạn 2012-2017. Công ty dự kiến mỗi năm sẽ khai thác khoảng
1200 m3.
Với công tác sản xuất tại nhà máy, công ty lên kế hoạch phân chia rõ ràng
công việc cụ thể từng ngày và thời gian tối đa để hoàn thành một đơn hàng. Vì mỗi
đơn hàng là khác nhau nên thời gian hồn thành việc sản xuất và đóng hàng là khác
nhau. Ví dụ: với đơn hàng là 2 container (56 khối) gỗ xẻ thô, công ty đặt mục tiêu
phải hồn thành trong vòng 2 ngày. Số máy sử dụng là 2 máy. 5 công nhân sẽ phụ
trách 1 máy xẻ dưới sự chỉ đạo và giám sát của 1 người quản lý (cho cả 2 máy).
Trong đó, 3 người phụ trách truyền nguyên liệu tới máy xẻ, 3 người phụ trách xẻ, và
4 người phụ trách đóng sản phẩm thành khối.
b. Mặt hàng xuất khẩu
Hàng hóa xuất khẩu của Công ty TNHH thương mại Xuất Nhập Khẩu Tân Hà
bao gồm 03 sản phẩm chính, đó là: Dăm gỗ (Wood chips), ván bóc (Core veneer), gỗ
xẻ (Sawn timber). Kim ngạch xuất khẩu theo các mặt hàng giai đoạn 2014-2017 của
công ty cụ thể tại bảng 3.4
Bảng 3.4 Kim ngạch xuất khẩu theo mặt hàng
(Đơn vị: Nghìn USD)
36
Năm 2015
Nhóm
Tỷ
Kim
hàng
ngạch
Tổng kim
4901,
ngạch
Tỷ
Tăng
trọng
trưởng
(%)
(%)
Kim
ngạch
Tỷ
trọng
(%)
Tăng
trưởn
g
(%)
4903
100
100,0
4882
100
99,6
40,54
1870
38,14
-5,902
2011
40,94
7,54
32,06
1074,6
21,92
-31,61
1220,5
28,64
13,6
951,3
19,41
1058,4
21,59
11,25
1000,2
20,36
-5,50
391,5
7,99
900,0
18,35
129,89
650,3
10,06
-27,74
5
Wood
1987,
chips
Sawn
3
1571,
timber
Core
4
khác
(%)
Kim
Năm 2017
100
nghạch
veneer
Sản phẩm
trọng
Năm 2016
(Nguồn: Báo cáo tổng kết năm 2015, 2016, 2017 phòng XNK)
Từ bảng 3.4 ta có được biểu đồ sau:
Biểu đồ 3.1 Kim ngạch xuất khẩu theo mặt hàng
2500
Ng hìn USD
2000
1500
1000
500
0
wood chips
sawn timber
Core veneer
Sản phẩm khác
Mặt hàng xuất khẩu
Năm 2015
Năm 2016
Năm 2017
(Nguồn: Báo cáo tổng kết năm 2015, 2016, 2017 phòng XNK)
Đóng góp lớn nhất trong tổng kim ngạch xuất khẩu của Công ty là sản phẩm
dăm gỗ (Wood chips). Đây là sản phẩm chiến lược của công ty ngay từ những ngày
đầu thành lập nhà máy. Sản phẩm chiếm tỷ trọng trên dưới 40% tổng kim ngạch
37
xuất khẩu của Công ty. Năm 2015 kim ngạch xuất khẩu đạt 1987,3 nghìn USD, năm
2016 là 1870, giảm 5,9%, đến năm 2017 vừa qua thì kim ngạch xuất khẩu đã là
2011 nghìn USD, tăng 7,54% so với năm 2016. Cơng ty chủ yếu tiến hành xuất
khẩu sản phẩm này sang các thị trường mục tiêu là Trung Quốc.
Các sản phẩm gỗ xẻ (Sawn timber) của Công ty cũng chiếm tỷ trọng khá lớn
trong tổng kim ngạch xuất khẩu của Công ty, năm 2016 kim ngạch đạt 1074,6 giảm
31,61% so với năm 2015. Đến năm 2017, kim ngạch xuất khẩu gỗ xẻ của Cơng ty
đạt 1220,5 nghìn USD, tăng trưởng 13,6% so với năm 2016.
Ván bóc (Core veneer) là sản phẩm Cơng ty tiến hành xuất khẩu nhiều thứ 3.
Tuy không nhiều so với dăm gỗ và gỗ xẻ thanh nhưng cũng đóng góp đáng kể vào
hiệu quả chung của Cơng ty. Năm 2017, kim ngạch xuất khẩu ván bóc của Cơng ty đạt
1000,2 nghìn USD. Các sản phẩm còn lại của Công ty chiếm tỷ trọng nhỏ trong cơ cấu
mặt hàng xuất khẩu.
Đến năm 2018, mức thuế tăng lên 25% => ảnh hưởng rất lớn đến việc sản xuất
và xuất khẩu mặt hàng gỗ xẻ thanh cho pallet, nguy cơ doanh thu sụt giảm. Do đó
cần có chính sách, chiến lược, giải pháp mới để thúc đẩy sản xuất , xuất khẩu như:
Tập trung vào mặt hàng dăm gỗ và tìm giải pháp , hướng đi cho gỗ xẻ thanh ( triển
khai hàng chất lượng cao hơn hàng sấy, hàng bào ,…)
c. Thị trường xuất khẩu
Bảng 3.5 Kim ngạch xuất khẩu theo từng thị trường
(Đơn vị: Nghìn USD, %)
Năm 2015
Thị
trường
Tổng
Trung
Quốc
Hàn Quốc
TT khác
Năm 2016
Năm 2017
Kim
ngạch
Tỷ
trọng
(%)
Kim
ngạch
Tỷ
trọng
(%)
4901,5
100
4903
100
Tăng
trưởn
g
(%)
100,0
2083
42,50
2104
42,91
1209,25
1609,25
24,67
32,83
1401
1398
28,57
28,52
38
4882
100
Tăng
trưởn
g
(%)
99,6
1,008
2022
53,38
-3,90
15,86
-13,13
1810
1050
21,38
25,24
29,19
-24,9
Tỷ
Kim
trọng
ngạch
(%)
Năm 2016
Năm 2017
25.24
28.52
42.91
53.38
21.38
28.57
Trung Quốc
TT khác
Hàn Quốc
Trung Quốc
TT khác
Hàn Quốc
Năm 2015
32.83
42.5
24.67
Trung Quốc
TT khác
Hàn Quốc
(Nguồn: Báo cáo tổng kết năm 2015, 2016, 2017 phòng XNK)
Biểu đồ 3.2 Cơ cấu thị trường xuất khẩu
Hiện nay Công ty tiến hành xuất khẩu chủ yếu tới 3 thị trường Trung Quốc,
Hàn Quốc, và các nước khác như Đài Loan, Malaysia, Philippin, Indonexia... Trong
đó thị trường Trung Quốc là đối tác thường xuyên của Công ty với tỷ trọng chiếm
trên 40% tổng kim ngạch xuất khẩu. Công ty TNHH thương mại XNK Tân Hà
thường chủ yếu xuất khẩu các sản phẩm chính của mình sang thị trường này do nhu
cầu cao và là một trong những bạn hàng truyền thống của Công ty, giao thơng thuận
lợi, giảm chi phí vận chuyển. Tỷ trọng xuất khẩu mặt hàng gỗ dăm, gỗ xẻ của Công
ty tới Trung Quốc ngày một tăng. Trung Quốc hiện đã, đang và vẫn sẽ là thị trường
xuất khẩu chiến lược mà Công ty TNHH thương mại XNK Tân Hà nhắm đến. Năm
2017, kim ngạch xuất khẩu của Công ty tới Trung Quốc đạt 2022 nghìn USD, giảm
xuống 3,90% so với năm 2016. Sau thị trường Trung Quốc thì thị trường lớn thứ 2
39
của Công ty là Hàn Quốc tăng trưởng lên 15,86% so với năm 2015. Tín hiệu đáng
mừng năm 2017 tốc độ tăng trưởng tại thị trường Hàn Quốc năm 2017 tăng lên
29,19%. Các thị trường còn lại của Cơng ty duy trì được mức độ tương đối ổn định,
kim ngạch xuất khẩu hàng năm trên 20%, nhưng được chia lẻ ra nhiều quốc gia khác
nhau. Tuy nhiên tốc độ tăng trưởng giảm đột ngột vào năm 2016 với -13,13 so với
2015; năm 2017 giảm xuống -24,9%.
Như vậy thị trường xuất khẩu chính cũng là thị trường mục tiêu của công ty là
Trung Quốc và Hàn Quốc giai đoạn 2020
3.3.2 Thực trạng về phát triển thị trường xuất khẩu gỗ nguyên liệu tại công
ty Tân Hà
3.3.2.1 Phát triển thị trường theo chiều rộng
Thứ nhất, lựa chọn thị trường mới (phát triển theo chiều rộng)
Trước tiên công ty đã đạt mục tiêu trong giai đoạn 2013-2017 nhất định phải
thâm nhập được 3 thị trường lớn nhất tại Châu Á là Trung Quốc, Hàn Quốc và Nhật
Bản. Bên cạnh đó, khai thác các thị trường tiềm năng tại Đông Nam Á và khu vực
Châu Phi và Trung Đơng. Lộ trình cụ thể trong việc mở rộng thị trường mới mà
công ty Tân Hà đề ra trong giai đoạn 2013-2017 như sau (xem bảng 3.6)
Bảng 3.6. Các thị trường mới của công ty Tân Hà giai đoạn 2013-2017
Năm
Thị
trường
mới
2013
2014
2015
2016
2017
Trung Quốc,
Hàn Quốc, Nhật Bản,
Thổ Nhĩ
Đài Loan,
Hồng Kong Malaysia, Ai Cập, Ấn
Kỳ
Thái Lan
Singapore
Độ
Nguồn: Phòng Kinh doanh xuất nhập khẩu công ty Tân Hà
Thứ hai, Phương thức để phát triển thị trường theo chiều rộng
Đối với thị trường mới, công ty sử dụng công cụ Alibaba kết hợp với telesales
để tìm kiếm khác hàng ở những thị trường mới, đồng thời nhờ kênh trung gian để
xuất khẩu gián tiếp.
Thứ ba, kết quả phát triển thị trường theo chiều rộng của công ty như sau:
Phát triển thị trường theo chiều rộng hàm ý số lượng thị trường tiêu thụ gỗ
nguyên liệu của Công ty tăng thêm qua các năm xét trong giai đoạn 2013-2017. Để
xem xét việc phát triển theo chiều rộng đề tài sẽ đi tính và đánh giá các chỉ tiêu sau
như đã phân tích các chỉ tiêu ở mục 2.3
40
Trong giai đoạn 2013-2017, phát triển thị trường xuất khẩu gỗ nguyên liệu
theo chiều rộng của công ty Tân Hà đã đạt được những thành công nhất định. Dưới
đây là bảng tổng hợp các chỉ tiêu phát triển thị trương theo chiều rộng của công ty
Tân Hà giai đoạn 2013-2017 (xem Bảng 3.7):
41
Bảng 3.7. Các chỉ tiêu phát triển thị trường theo chiều rộng của công ty
Tân Hà
STT
1
2
3
4
5
6
Năm
Chỉ tiêu
Tổng số thị trường
Đơn vị
tính
Thị
trường
Thị
trường
Thị
trường
Thị
trường
Thị
trường
2013
2014
2015
2016
2017
5
6
9
12
13
Tổng số thị trường
5
6
8
11
11
thực
Số lượng thị
0
0
1
0
1
trường mất đi
Số lượng thị
3
1
3
3
1
trường mới
Số lượng thị
3
1
2
3
0
trường thực mới
Tốc độ gia tăng thị
%
100
33,3
300
100
33,3
trường mới
Nguồn: Phòng Kinh doanh xuất nhập khẩu công ty Tân Hà
Dựa vào chỉ tiêu số lượng thị trường mới và bảng 3.7 có thể thấy số lượng thị
trường mới của công ty Tân Hà tăng liên tục qua các năm, mỗi năm tăng thêm ít
nhất 1 thị trường và nhiều nhất là 3 thị trường. Năm 2013, 2015 và 2016 là ba năm
mà công ty thực hiện chỉ tiêu này tốt nhất với 3 thị trường mới mỗi năm: Năm 2013
có thêm thị trường mới như Trung Quốc, Đài Loan, Thái Lan; năm 2015 có thêm thị
trường Hàn Quốc, Malaysia, Singapore; năm 2016 có thêm Nhật Bản, Ai Cập, Ấn
Độ. Trong khi đó năm 2014 và 2017 lại là 2 năm mà công ty thực hiện chỉ tiêu này
chưa tốt khi chỉ đạt 1 thị trường mới mỗi năm: Năm 2014 thêm thị trường Hồng
Kong; năm 2017 với thị trường mới là Thổ Nhĩ Kỳ.
Số lượng thị trường thực mới nhìn chung là tăng lên qua các năm (trừ năm
2017). Tuy nhiên, số lượng thị trường thực mới năm 2015 và năm 2017 nhỏ hơn số
lượng thị trường mới mà cơng ty có thêm được, nguyên nhân là do năm 2015 công
ty mất đi thị trường Phillipin và năm 2017 công ty mất đi thị trường Hồng Kông.
Do vậy thực chất về mặt lượng, năm 2015 cơng ty chỉ có thêm 2 thị trường và năm
2017, số thị trường không thay đổi so với năm 2016.
Tốc độ gia tăng thị trường mới của công ty không đều qua các năm trong giai
đoạn 2013-2017. Năm 2015, tốc độ gia tăng thị trường mới cao, bằng 300% so với
năm 2014. Trái lại, năm 2014 và 2017 công ty chỉ đạt tốc độ gia tăng thị trường mới
42
ở mức thấp, chỉ bằng 33% so với năm liền kề trước đó. Như vậy, nhìn chung cơng
ty đã mở rộng được thị trường xuất khẩu gỗ nguyên liệu nhưng tốc độ gia tăng thị
trường mới các năm chưa đều.
3.3.2.2 Phát triển thị trường theo chiều sâu
Phát triển thị trường theo chiều sâu hàm ý thị phần của Công ty gia tăng qua
các năm ở thị trường hiện có của Cơng ty xét trong giai đoạn 2013-2017. Đối với
việc mở rộng thị trường theo chiều sâu, đề tài chỉ tập trung phân tích một số thị
trường có tỷ trọng lớn trong kim ngạch xuất khẩu của công ty Tân hà và có quan hệ
giao thương với cơng ít nhất 3 năm. Các thị trường đó bao gồm: Trung Quốc, Ấn
Độ, Đài Loan và Hàn Quốc. Đề tài sẽ phân tích 2 chỉ tiêu trong việc phát triển thị
trường theo chiều sâu.
Dưới đây là các chỉ tiêu phát triển thị trường theo chiều sâu của công ty Tân
Hà giai đoạn 2013-2017 (xem Bảng 3.8)
Bảng 3.8. Các chỉ tiêu phát triển thị trường theo chiều sâu của công ty
Tân Hà giai đoạn 2013-2017
T
T
1
2
3
4
Chỉ tiêu
Thị phần
(%)
Thị trường
2013
2014
2015
2016
2017
Trung Quốc
Ấn Độ
Đài Loan
Hàn Quốc
0,0021
0,0164
0,089
-
0,0025
0,0135
0,127
-
0,0030
0,0159
0,133
0,0874
0,0035
0,0101
0,147
0,1462
Trung Quốc
-
0,0004
0,0005
0,0005
0,0032
0,0096
0,141
0,1602
0,0003
0,0005
-0,006
0,014
2263,2
590,4
492,0
Thị phần
tăng thêm Ấn Độ
(%)
Đài Loan
Hàn Quốc
Kim
Trung Quốc
ngạch
Ấn Độ
xuất khẩu Đài Loan
(nghìn
Hàn Quốc
USD)
Tốc độ
Trung Quốc
tăng kim Ấn Độ
ngạch
Đài Loan
xuất khẩu
Hàn Quốc
(%)
1373,0
880,1
457,7
0,0029
0,038
1777.5
829,5
474,0
0,006
2056,1
874,9
481,2
0,0058
0,014
0,0588
2606,5
766,6
511,1
-
-
437,5
817,7
1033,2
100
100
100
129,5
94,3
103,6
115,7
105,5
101,5
126,8
87,6
106,2
86,8
77,0
96,3
-
-
100
186,9
126,4
-
0,0024
Nguồn: Phòng Tài chính-kế tốn cơng ty Tân Hà
43
Thị phần tăng thêm của công ty tại các thị trường biến động không đều qua
các năm trong giai đoạn 2013-2017. Nhìn chung, thị phần của cơng ty tại hầu hết
các thị trường có xu hướng tăng trong giai đoạn 2014-2016, giảm trong năm 2017.
Thị phần xuất khẩu gỗ ngun liệu của cơng ty có xu hướng tăng ở các thị trường
Trung Quốc, Đài Loan và Hàn Quốc. Trong đó, tại Trung Quốc, cơng ty đạt mức thị
phần tăng thêm khá ổn định (khẳng 0,0005%) mỗi năm trong giai đoạn 2014-2016.
Đây là mức tăng khá cao so với thị phần 0,0021% của công ty tại thị trường này vào
năm 2013, trong khi thị trường Trung Quốc lại là một thị trường vô cùng lớn. Với
Hàn Quốc, thị phần tăng thêm của công ty tại thị trường này khá cao vào năm 2016,
đạt mức tăng thêm là 0,0588%, bằng 67,3% tổng thị phần của công ty tại thị trường
Hàn Quốc năm 2015.
Thị phần xuất khẩu gỗ nguyên liệu sang thị trường Ấn Độ có xu hướng giảm
do nhu cầu chung tại thị trường này đang đi xuống. Giai đoạn 2014-2016, thị phần
của công ty tại thị trường này liên tục đi xuống khi chỉ tiêu thị phần tăng thêm của
công ty tại thị trường Ấn Độ liên tục có giá trị âm. Đặc biệt, năm 2016 thị phần của
công ty Tân Hà tại thị trường Ấn Độ giảm 0,0058%, tức đã giảm 36,5% so với tổng
thị phần của công ty tại thị trường này vào năm 2015.
Tốc độ tăng tăng kim ngạch xuất khẩu của công ty tại các thị trường hiện có
cũng biến động khơng đều trong giai đoạn 2013-2017. Cơng ty có tốc độ tăng kim
ngạch xuất khẩu mạnh nhất tại thị trường Trung Quốc và Hàn Quốc. Tại thị trường
Trung Quốc, nhiều năm công ty đạt tốc độ tăng trưởng trên 115 %. Trong khi đó,
tại thị trường Hàn Quốc, năm 2016, cơng ty đạt tốc độ tăng trưởng kỷ lục 186,9% so
với năm 2015. Điều này đã đưa Hàn Quốc trở thành thị trường xuất khẩu gỗ nguyên
liệu lớn thứ 2 của công ty Tân Hà sau Trung Quốc.
Kim ngạch xuất khẩu gỗ nguyên liệu của công ty tại thị trường Đài Loan
khơng có nhiều biến động khi chỉ tiêu tốc độ tăng kim ngạch xuất khẩu của công ty
tại thị trường này tương đối thấp, dao động trong khoảng 96 đến 106%. Bên cạnh
đó, kim ngạch xuất khẩu gỗ nguyên liệu của cơng ty tại thị trường Ấn Độ có xu
hướng giảm, khi tốc độ tăng trưởng trong nhiều năm dưới 100%, đặc biệt là năm
2017, tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu của công ty tại thị trường Ấn Độ chỉ
bằng 77% so với năm 2016.
44
3.4 Đánh giá phát triển thị trường xuất khẩu gỗ nguyên liệu của công ty
TNHH thương mại xuất nhập khẩu Tân Hà
3.4.1 Thành công
Thứ nhất, thị trường Hàn Quốc được phát triển nhanh nhất
Mặc dù năm 2014 công ty mới bắt đầu thâm nhập được vào thị trường Hàn
Quốc nhưng đây lại là thị trường mà công ty đạt tốc độ phát triển nhanh nhất trong
việc xuất khẩu gỗ nguyên liệu trong giai đoạn 2013-2017. Tốc độ mở rộng tại thị
trường này luôn đạt trên 126,4% mỗi năm và đỉnh điểm là năm 2016 đạt tới 186,9%
(so với năm 2015). Kéo theo đó là thị phần của công ty tại thị trường này tăng lên
đáng kể chỉ trong một thời gian tương đối ngắn (gấp 1,8 lần sau 2 năm công ty thâm
nhập).
Thứ hai, Công tác kiểm tra việc thực hiện kế hoạch đã chỉ ra được những tồn
tại công ty gặp phải để làm cơ sở đưa ra các biện pháp khắc phục.
Nhờ có cơng tác kiểm tra việc thực hiện kế hoạc mà công ty đã phát hiện ra
những tồn tại mà công ty cần cải thiện trong những năm tiếp theo để việc phát triển
thị trường xuất khẩu gỗ nguyên liệu của công ty hiệu quả hơn. Những tồn tại mà
công ty phát hiện đó là: dịch vụ vận tải chưa đáp ứng được u cầu của cơng ty;
việc bố trí nhân công chưa thực sự hợp lý; việc sử dụng cơng cụ thương mại điện tử
chưa được tối ưu hóa một cách cao nhất.
Thứ ba, thị phần của công ty Tân Hà giai đoạn 2013-2016 nhìn chung là tăng
lên tại các thị trường hiện có.
Một số thị trường quan trọng của cơng ty có thị phần được nâng lên đáng kể
trong giai đoạn 2013-2017. Trong đó, thị phần của cơng ty tại Trung Quốc năm
2017 đã tăng lên gấp 1,5 lần so với năm 2013, tại Đài Loan năm 2017 gấp gần 1,6
lần so với năm 2013 và đặc biệt là Hàn Quốc năm 2017 gấp 1,8 lần so với năm
2015 (chỉ sau 2 năm).
Thứ tư, kim ngạch xuất khẩu gỗ nguyên liệu của công ty Tân Hà giai đoạn
2012-2017 có xu hướng tăng lên tại thị trường Hàn Quốc. Tăng trưởng năm 2017 là
29,19% so với năm 2016.
45
Thứ năm, Cơng ty đã tìm kiếm và đáp ứng nhu cầu, đảm bảo đúng thời hạn
giao hàng cũng như chất lượng hàng xuất khẩu. Công ty đã ký kết được nhiều hợp
đồng có giá trị lớn và mở tiêu thụ rộng khắp.
Thứ sáu, Trong tổ chức lao động, nhờ vào sự bố trí đúng người đúng việc nên
đã phát huy được khả năng của người công nhân trong kinh doanh, phát huy được
tính tự giác và tinh thần trách nhiệm, ban lãnh đạo Công ty luôn tự học tập để nâng
cao kiến thức cho bản thân và đáp ứng được yêu cầu công việc.
Thứ sáu, Trong tổ chức bộ máy quản lý có ưu điểm là gọn nhẹ, việc ra quyết
định nhanh chóng và kịp thời, việc quản lý được thực hiện trực tiếp với từng người
cho nên Giám đốc có thể giám sát và điều chỉnh, bố trí cơng việc hợp lý.
3.4.2 Hạn chế
Thứ nhất, công tác nghiên cứu thị trường xuất khẩu gỗ ngun liệu nước ngồi
còn gặp nhiều khó khăn .Cơng ty khơng có đủ nguồn dữ liệu đáng tin cậy về tình
hình thị trường tại nhiều nước và khu vực nhập khẩu gỗ nguyên liệu.Đặc biệt về thị
trường Châu Âu và Châu Mỹ, cơng ty có rất ít thông tin về nhu cầu thị trường, phân
khúc thị trường để có thể lên kế hoạch thâm nhập vào những thị trường này.
Thứ hai, công tác tổ chức thực hiện kế hoạch phát triển thị trường xuất khẩu
của công ty vẫn còn một số tồn tại .Cơng ty chưa thực sự tìm hiểu rõ về nhà cung
ứng dịch vụ vận tải và logisistics nên kể cả sau khi đã tìm được cho mình một nhà
cung ứng chuyên nghiệp rồi vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu của công ty.Bên cạnh
đó biệc bố trí nhân cơng trong giai đoạn 2012-2017 chưa thực sự hợp lý và tối ưu.
Thứ ba, kim ngạch xuất khẩu gỗ nguyên liệu tại thị trường Trung Quốc có xu
hướng giảm đi trong năm 2017.
Thứ tư, kim ngạch xuất khẩu gỗ nguyên liệu tại thị trường Ấn Độ có xu hướng
giảm đi trong giai đoạn 2013-2017. Trừ năm 2015, kim ngạch xuất khẩu gỗ nguyên
liệu của công ty Tân Hà sang Ấn Độ giảm liên tục qua các năm. Năm 2013, Ấn Độ
là thị trường lớn thứ 2 của công ty với kim ngạch lên tới 880,1 nghìn USD. Đến
năm 2017, kim ngạch tại thị trường này của cơng ty giảm xuống còn 590,4 nghìn
USD (bằng 67,1% so với năm 2013)
Thứ năm, công tác nghiên cứu thị trường xuất khẩu gỗ ngun liệu nước ngồi
còn gặp nhiều khó khăn. Cơng ty khơng có đủ nguồn dữ liệu đáng tin cậy về tình
46