Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (289.96 KB, 47 trang )
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Thương Mại Quốc Tế
vượt quá mức cho phép. Nguyên nhân chủ yếu là do thói quen, ý thức của người
trồng chè nhiều khi chưa tốt, dẫn đến tình trạng phun thuốc quá liều, làm sai, nhầm
lẫn các cơng đoạn của quy trình phun thuốc. Một làn nữa, yêu cầu về việc đầu tư
giám sát viên cho q trình trồng chè lại được đặt ra cho cơng ty nếu muốn giải
quyết vấn đề này.
- Một số yếu tố khác:
Ngồi những ngun nhân trên, còn một số ngun nhân gián tiếp làm suy
giảm chất lượng chè xuất khẩu do các khâu như bảo quản chè trong kho, quá trình
vận chuyển chè từ cơng ty ra cảng…chưa tốt làm biến dạng sản phẩm chè cả về hóa
tính và lý tính: nấm mốc, méo mó, rách…bị hư hại do những yếu tố bên ngồi như
mưa, nắng, khói bụi…Cụ thể như sau:
Công tác bảo quản chè:
Theo quy định về kho chứa các thùng chè và bảo quản chè của Bộ y tế số
1329/2002/BYT/QĐ : “Các thùng chè xếp vào kho thành phẩm của nhà máy hay
các kho ở trạm trung chuyển phải bảo đảm tuân theo những điều kiện sau đây: Kho
phải cao ráo, độ ẩm khơng khí trong kho khơng q 60 – 65%, đảm bảo vệ sinh,
khơng có mùi lạ. Những ngày độ ẩm khơng khí cao phải tiến hành chống ẩm. Các
thùng chè phải được kê cao cách nền 5 – 10 cm và cách tường 0.5 m. Các thùng chè
xếp trong kho cần được bố trí thành từng khối, mỗi khối có chiều rộng khơng q 2
thùng, chiều cao khơng q 8 thùng, giữa các thùng có đặt các thanh gỗ dày từ 2 – 3
cm”. Tuy nhiên, Công tác bảo quản chè khi thu mua hoặc chế biến của công ty cũng
chưa tốt làm ảnh hưởng đến chất lượng chè. Thông thường, một kho chứa chè phải
đáp ứng được những tiêu chuẩn kỹ thuật nhất định như trên để hạn chế sự biến
dạng, biến chất, nấm mốc chè…Nhưng khâu chống ẩm mốc của công ty chưa tốt,
vào những ngày trời mưa, độ ẩm khơng khí cao công ty không tiến hành chống ẩm
thêm mà để yên như ngày thường. Ngoài ra, cách xếp thùng, khoảng cách giữa các
thùng…nhiều khi vẫn chưa làm đúng. Điều này đã gây ảnh hưởng trực tiếp đến chất
lượng hàng xuất khẩu của công ty.
Công tác kiểm tra chất lượng chè khi thu mua:
GVHD: ThS. Nguyễn Quốc Tiến
26
SV: Bùi Bích Phương
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Thương Mại Quốc Tế
Công tác kiểm tra chất lượng chè khi thu mua chè của công ty chưa được thực
hiện một cách chặt chẽ, thường thì cơng ty kiểm tra chè thu mua bằng một cái máy
đo nhỏ, chỉ kiểm tra được một số lượng nhỏ chè. Với cách kiểm tra này công ty chỉ
kiểm tra được một khối lượng nhỏ chè và độ chính xác sẽ khơng cao. Rất khó để
thay đổi tập quán và lối nghĩ đã ăn sâu vào tiềm thức người dân thêm vào đó số
lượng kỹ sư khơng đủ để giám sát việc thực hiện. Người trồng chè xuất hiện tâm lý
ngại chuyên viên, tổ kiểm tra. Tình trạng khơng sử dụng bảo hộ lao động vẫn tiếp
diễn, việc vệ sinh đồng ruộng sau khi phun thuốc chỉ được thục hiện tốt khi có tổ
giám sát còn khi khơng thì rất qua loa.
Qúa trình vận chuyển hàng xuất khẩu:
Theo quy định về kho chứa các thùng chè và bảo quản chè của Bộ y tế số
1329/2002/BYT/QĐ: “Những phương tiện vận chuyển chè phải sạch sẽ, khơng có
mùi hơi thối, mùi lạvà khơng vận chuyển chung với các loại hang hóa khác. Phương
tiện vận chuyển phải bảo đảm che được mưa, nắng cho các thùng chè. Lúc bốc dỡ
các thùng trà khỏi phương tiện vận chuyển phải nhẹ tay, không được quăng, để giữ
các thùng trà ở dạng khối hộp ban đầu:.Qúa trình vận chuyển hàng xuất khẩu khi đi
giao hàng của công ty chưa được giám sát theo một quy trình chặt chẽ. Công ty chỉ
kiểm tra chất lượng khi mua hàng chứ chưa kiểm tra, giám sát khi bốc hàng lên
phương tiện vận chuyển ra cảng nên vẫn xảy ra trường hợp hàng xuất khẩu khi còn
ở trong kho có chất lượng rất tốt nhưng khi ra đén cảng thì giao hàng thì lại bị hư
hỏng và có chất lượng khơng đảm bảo. Do quy mô hoạt động của công ty vẫn chưa
lớn, công ty chưa đầu tư phương tiện vận chuyển hàng chun dụng nên qua trình
vận chuyển hàng hóa từ công ty đến cảng để xuất khẩu thường được công ty thực
hiện bằng cách thuê các loại xe tải và cotainer tương ứng với khối lượng lô hàng.
Đối với những lô hàng lớn, công ty sử dụng phương tiện vận chuyển hàng là
container nên đảm bảo an toàn và chất lượng cho sản phẩm trong quá trình vận
chuyển. Nhưng đối với những lơ hàng có khối lượng bé, cơng ty thuê những xe tải
có sẵn ở gần địa phương để vận chuyển hàng. Những xe tải này có trọng tải nhỏ và
chưa đáp ứng được những tiêu chuẩn đảm bảo an tồn va chất lượng cho sản phẩm
trong q trình vận chuyển. Các loại xe này không được che chắn cẩn thận nên đơi
khi làm sản phẩm trong q trình vận chuyển bị hư hại do những yếu tố bên ngồi
như mưa, nắng, khói bụi…Những phuơng tiện này thường khơng có dụng cụ lót,
chèn hàng nên trong qua trình vận chuyển dễ gây ra tình trạng va đập , ảnh hưởng
GVHD: ThS. Nguyễn Quốc Tiến
27
SV: Bùi Bích Phương
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Thương Mại Quốc Tế
tới hình dạng, kết cấu hàng hóa. Yếu tố này ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng và
khả năng đáp ứng các tiêu chuẩn môi truờng của sản phẩm.
3.3.2. Thực trạng việc đáp ứng tiêu chuẩn môi trường đối với chè xuất khẩu vào
thị trường Châu Âu của cơng ty TNHH Chè Hồng Mai qua kết quả điều tra,
trắc nghiệm, phỏng vấn.
Thơng qua q trình thực hiện điều tra phỏng vấn và trắc nghiệm mà tôi đã
thực hiện cũng như quá trình quan sát thực tế tại cơng ty TNHH Chè Hồng Mai, tơi
đã thu được một số kết quả chung như trong bảng phụ lục của khóa luận. Qua đó
nhận thấy cơng ty đã chú trọng vào việc thực hiện tốt các quy định và tiêu chuẩn
môi truờng của Việt Nam và các bạn hàng tuy nhiên vẫn còn một số bất cập cần giải
quyết nếu công ty muốn xuất khẩu lâu dài ở các thị truờng này.
- Công nhân viên trong công ty đã phần lớn đều đã quan tâm và nhận ra được
sự cần thiết của việc đáp ứng các tiêu chuẩn môi trường của Châu Âu. Có hơn 80%
số phiếu cho rằng việc thực hiện và đáp ứng tiêu chuẩn môi truờng là quan trọng và
có ảnh hưởng tốt đến hoạt động kinh doanh và xuất khẩu của công ty.
- Sản phẩm xuất khẩu của công ty đã đáp ứng được yêu cầu tiêu chuẩn môi
trường của Việt Nam và của Châu Âu ở mức độ trung bình khá.
- Khâu xuất khẩu của cơng ty khơng có vấn đề gì đáng để quan tâm, nhưng
khâu sản xuất thì còn nhiều vấn đề cần công ty cải tiến để đáp ứng tốt các tiêu
chuẩn môi truờng.
- Những vấn đề liên quan đên việc đáp ứng tiêu chuẩn môi truờng của Châu
Âu như hàm lượng thuốc trừ sâu, phân bón, cơng tác kiểm tra chất lượng khi thu
mua chè, công tác bảo quản chè, qúa trình vận chuyển hàng xuất khẩu, đóng gói,
bao bì, nguồn nguyên liệu đầu vào, quy trình trồng chè, kiểm tra, giám sát việc thực
hiện quy trình sản xuất chè đều là các vấn đề được công nhân viên cho là công ty
cần thiết phải quan tâm và cải thiện khắc phục nhiều hạn chế trong tương lai. Cụ thể
như sau:
+/ Công ty chưa đáp ứng được tiêu chuẩn ISO14000 VÀ tiêu chuẩn HACCP
của Châu Âu do cả 3 nguyên nhân: thời gian cho việc đầu tư đáp ứng 2 tiêu chuẩn
mơi trừơng trên rất dài và chi phí rất lớn, ngồi ra nguồn nhân lực chưa có nhiều
kinh nghiệp phục vụ cho sự thay đổi để đáp ứng các tiêu chuẩn môi trường trên.
GVHD: ThS. Nguyễn Quốc Tiến
28
SV: Bùi Bích Phương
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Thương Mại Quốc Tế
+/ Mức độ đáp ứng tiêu chuẩn môi trường của công ty về bao bì và đóng gói
chè của cơng ty ở mức khá. Vấn đề mà côg ty đang mắc phải ở khâu này là khâu
kiểm tra chất lượng nguồn bao bì thu mua chưa chặt chẽ.
+/ Mức độ đáp ứng tiêu chuẩn môi trường của công ty về nhãn hiệu chè có nguồn
gốc hữu cơ ở mức khá. Vấn đề mà côg ty đang mắc phải ở khâu này là công ty chưa
quản lý tốt hành động, ý thức của người trồng chè, đội ngũ nhân viên kiểm tra kiểm sốt
q trình sản xuất chế biến chè còn ít so với số người trồng chè và diện tích trồng chè.
+/ Mức độ đáp ứng tiêu chuẩn môi trường của công ty về hàm lượng thuốc trừ sâu,
thuốc BVTV trên chè ở mức khá. Vấn đề mà côg ty đang mắc phải ở khâu này cũng là
công ty chưa quản lý tốt hành động, ý thức của người trồng chè, đội ngũ nhân viên kiểm
tra kiểm sốt q trình trồng chè còn ít so với số người trồng chè và diện tích trồng chè.
+/ Mức độ đáp ứng tiêu chuẩn mơi trường của cơng ty về hàm lượng phân bón
trên chè ở mức khá. Vấn đề mà côg ty đang mắc phải ở khâu này cũng là công ty
chưa quản lý tốt hành động, ý thức của người trồng chè, đội ngũ nhân viên kiểm tra kiểm
sốt q trình sản xuất chế biến chè còn ít so với số người trồng chè và diện tích trồng chè.
+/ Mức độ đáp ứng tiêu chuẩn môi trường của công ty về hàm lượng chất phụ
gia trong chè ở mức khá. Vấn đề mà công ty đang mắc phải ở khâu này chủ yếu là ở
cơng đoạn chế biến chè có lẫn các tạp chất bên ngồi mà nhân viên khơng để ý,
cộng với khâu kiểm tra chất lượng chè đôi khi chưa tốt.
+/ Mức độ đáp ứng tiêu chuẩn môi trường của công ty về khâu tạo nguồn nguyên
liệu chè ở mức trung bình khá. Vấn đề mà cơg ty đang mắc phải ở khâu này là do khâu
kiểm tra chè chưa tốt do số lượng chè lớn mà máy kiểm tra chè thì ít, kiểm tra được
lượng chè ít và số nhân viên kiểm tra sản phẩm ở bộ phận này cũng ít.
+/ Mức độ đáp ứng tiêu chuẩn môi trường của công ty về công tác bảo quản
chè ở mức khá. Vấn đề mà côg ty đang mắc phải ở khâu này là công ty chưa chú
trọng đầu tư cho nhà kho, bãi…đúng theo quy định và nhân viên khâu này làm việc
cũng chưa tốt khi có sự thay đổi của môi trường ảnh hưởng đến công tác bảo quản
chè, nhân viên kiểm tra khâu này cũng chưa giám sát nhân công chặt chẽ.
+/ Mức độ đáp ứng tiêu chuẩn môi trường của cơng ty về q trình vận chuyển chè
ở mức khá. Vấn đề mà côg ty đang mắc phải ở khâu này là công ty chưa đủ vốn và
cũng chưa chú trọng vào khâu này dẫn đến tình trạng chất lượng chè đôi khi bị ảnh
hưởng do tác động của mơi trừong.
GVHD: ThS. Nguyễn Quốc Tiến
29
SV: Bùi Bích Phương
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Thương Mại Quốc Tế
=>Mức độ đáp ứng các tiêu chuẩn môi trường Châu Âu của công ty TNHH
Chè Hoàng Mai ở mức khá.
Các biện pháp để nâng cao khả năng đáp ứng tiêu chuẩn môi truờng của công
ty như: xem xét thay đổi, điều chỉnh cơ cấu tổ chức sản xuất và quản lý cho khoa
học, hợp lý hơn giữa các bộ phận, từng bước thay đổi dần hành động, ý thức của
người trồng chè, bổ sung thêm nguồn nhân lực cho kiểm tra kiểm soát quá trình sản
xuất, chế biến chè, nguồn bao bì thu mua, nguồn chè nguyên liệu chè thu mua chè;
tạo thêm vốn của công ty; cố gắng chủ động 100% nguồn nguyên liệu chè đầu vào;
đăng ký và thực hiện áp dụng hệ thống quản lý môi trường ISO 14000,hệ thống tiêu
chuẩn HACCP…được cán bộ công nhân viên cho là những biện pháp thiết thực và
quan trọng trong giai đoạn hiện nay để giúp công ty vượt qua được những bất cập
đang mắc phải.
3.4.
Đánh giá thực trạng đáp ứng tiêu chuẩn môi trường đối với Chè xuất
khẩu vào thị trường Châu Âu của cơng ty TNHH Chè Hồng Mai.
3.4.1. Thành cơng
- Mức tăng doanh thu của công ty qua các năm đều giữ mức tăng trưởng ổn
định. Kim ngạch xuất khẩu của công ty vào Châu Âu ngày càng tăng lên qua các
năm. Hoạt động xuất khẩu nhìn chung ln đạt và vượt các chỉ tiêu đề ra. Số lượng
hàng xuất khẩu ngày càng tăng, thị trường xuất khẩu cũng ngày càng được mở rộng
và tạo được chỗ đứng vững chắc.
- Việc áp dụng quy trình sản xuất chè mới hợp lý, an tồn và thân thiện với
mơi truờng giúp cơng ty nâng cao chất lượng sản phẩm, tạo dựng được hình ảnh tốt
trong mắt người tiêu dùng và nâng cao khả năng đáp ứng tiêu chuẩn môi trường của
công ty hơn truớc rất nhiều.
- Bao bì và phế thải bao bì cũng được thay đổi từ bao bì khơng tái sử dụng
được (nilon) sang công ty chuyển sang sử dụng các bao bì sản phẩm có thể tái sử
dụng kết quả là bao bì và phế thải bao bì của cơng ty đã đạt tiêu chuẩn 94/62/EEC.
- Nguồn nhân lực công ty có chun mơn, trình độ cao, nhiều kinh nghiệm trong
các lĩnh vực làm việc. Công ty luôn huấn luyện, tạo điều kiện cho nhân viên công ty
trau dồi, mở rộng kiến thức để nâng cao hơn nữa chất lượng nguồn nhân lực.
- Công ty luôn chấp hành và thực hiện đúng các quy định và tiêu chuẩn môi
trừong của Việt Nam đặc biệt là các tiêu chuẩn môi trường liên quan trực tiếp đến
GVHD: ThS. Nguyễn Quốc Tiến
30
SV: Bùi Bích Phương
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Thương Mại Quốc Tế
mặt hàng chè xuất khẩu. Vì thế, cơng ty đã đạt được nhiều chứng nhận quan trọng
về đáp ứng tiêu chuẩn môi trừong của Việt Nam.
- Công ty hiện nay đã và đang chú trọng vào việc xây dựng và hoàn thiện hệ
thống tiêu chuẩn chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế như ISO14000, HACCP,… Cụ
thể, công ty đã đầu tư đến công tác bảo vệ môi trường đi đôi với chất lượng sản
phẩm, đầu tư tồn bộ thiết bị và cơng nghệ hiện đại, thân thiện với môi trường, xây
dựng hệ thống xử lý rác thải, nước thải theo phương pháp sinh học, áp dụng quy
trình sản xuất nơng nghiệp hữu cơ…
3.4.2. Tồn tại.
- Cơ cấu tổ chức sản xuất và quản lý sản xuất chưa khoa học, thiếu nhân lực:
Cách thức quản lý quy trình sản xuất và cơng tác kiểm tra chất lượng chè khi thu
mua và nhất là các khâu bón phân, phun thuốc trừ sâu và chế biến chè trong nhà
máy còn lỏng lẻo và chưa chặt chẽ do thiếu nguồn nhân lực ở các bộ phận này.
- Việc áp dụng quy trình sản xuất chè theo hình thức nơng nghiệp hữu cơ còn chưa
đồng bộ do tình trạng người trồng chè làm sai, khơng thực hiện đúng quy trình cơng ty
đề ra vẫn xảy ra, khiến chất lựong chè xuất khẩu sai với tiêu chuẩn công ty đề ra.
- Việc đáp ứng được các tiêu chuẩn bao bì khi cơng ty sử dụng các bao bì tiêu
hủy đựoc và thân thiên với môi truờng theo tiêu chuẩn môi truờng của Việt Nam và
Châu Âu tuy giảm thiểu được những sản phẩm vi phạm nhưng công tác kiểm tra
nguồn bao bì thu mua cũng chưa được chú trọng nên vẫn xảy ra tình trạng một v
lơ hàng bao bì có chứ chất gây hại vượt q mức cho phép theo TCMT.
- Công ty chưa bắt kịp với yêu cầu của thị trường xuất khẩu, đặc biệt là Châu
Âu về đáp ứng các TCMT như HACCP, ISO14000…Đây là những TCMT mang
tầm quốc tế và ngày càng được công nhận và sử dụng rộng rãi vì thế yêu cầu áp
dụng ngày càng cần thiết trong xu thế hiện nay.
- Công tác bảo quản chè công ty cũng chưa tốt, chưa đúng với quy định đề ra
cho mặt hàng chè, làm ảnh hưởng đến chất lượng chè và hạn chế khả năng xuất
khẩu chè của cơng ty.
- Qúa trình vận chuyển hàng hóa xuất khẩu của cơng ty còn nhiều hạn chế về
phương tiện vận chuyển chưa đáp ứng đúng quy định đề ra cho mặt hàng chè, khiến
chè xuất khẩu nhiều khi không đảm bảo tiêu chuẩn môi truờng.
- Trong qúa trình thu mua chè ngun liệu, cơng ty tổ chức tiến hành thu mua
từ các cơ sở thu mua nguyên vật liệu trực tiếp từ các hộ nông dân trồng chè vì vậy
GVHD: ThS. Nguyễn Quốc Tiến
31
SV: Bùi Bích Phương
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Thương Mại Quốc Tế
dẫn đến tình trạng chất lượng chè khơng đồng đều, khơng đảm bảo VSATTP và tiêu
chuẩn môi truờng.
3.4.3. Nguyên nhân.
- Nguồn vốn của cơng ty còn hạn chế nên để tồn tại, nhất là trong giai đoạn
khủng hoảng hiện nay, công ty ln muốn cắt giảm tối đa các chi phí để tồn tại.
Trong khi để áp dụng các tiêu chuẩn môi truờng như ISO14000, HACCP, GAP hay
xây dựng một hệ thống quản lý chất lượng và hệ thống xử lý chất thải,…đòi hỏi thời
gian và chi phí rất lớn. Đồng thời, quy mơ sản xuất của cơng ty còn nhỏ nên cơng ty
chưa có những khoản đầu tư đúng mức vào các q trình như phương tiện vận
chuyển hàng, đóng gói, bao bì, đầu tư nghiên cứu và thử nghiệm các loại phân bón
hữu cơ mới,…Cơ sở sản xuất, vật chất, máy móc do vậy cũng chưa được đồng bộ
hết, còn nhiều hạn chế và lạc hậu.
- Cơ cấu tổ chức sản xuất và quản lý chưa khoa học, việc quản lý sản xuất còn
lỏng lẻo và chưa chặt chẽ, cơng tác quản lý quy trình sản xuất cũng chưa thực sự
tốt. Nguyên nhân một phần do nguồn nhân lực ít khó có thể kiểm tra, kiểm sốt hết
được diện tích chè rộng lớn, một phần vì những người trồng chè còn chưa tự giác
thực hiện đúng và tốt các yêu cầu đề ra mà đơi khi chỉ mang tính đối phó với những
người kiểm tra, kiểm sốt nên hiệu quả sản xuất chưa thực sự cao.
- Do công ty chưa chủ động được hoàn toàn trong việc tạo ra nguồn nguyên
liệu đầu vào mà một phần vẫn phải thu mua ở các cơ sở khác, mà công tác kiểm tra
chất lượng chè khi thu mua chè của công ty chưa được thực hiện một cách chặt chẽ
nên nguồn nguyên liệu chè đầu vào không đồng đều về chất lượng. Chè thu mua từ
các hộ dân trong vùng, hoạt động sản xuất nơng sản của bà con nơng dân mang tính
tự phát do vậy có hiện tuợng sủ dụng thuốc trừ sâu, phân bón hóa học, nước tưới…
một cách bừa bãi dẫn đến chất lựơng chè giảm sút.
- Nhà nước chưa có sự hỗ trợ thích đáng cho ngành chè Việt Nam, cần hỗ trợ
các doanh nghiệp hơn nữa trong công tác cung cấp thông tin, nguồn vốn, quy hoạch
vùng trồng chè, nâng cao cơ sở hạ tầng…giúp các doanh nghiệp Việt Nam có thể
mạnh dạn đầu tư vào sản xuất và xuất khẩu một cách tốt nhất.
GVHD: ThS. Nguyễn Quốc Tiến
32
SV: Bùi Bích Phương
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Thương Mại Quốc Tế
CHƯƠNG IV: ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN VÀ ĐỀ XUẤT VỚI VIỆC ĐÁP
ỨNG CÁC TIÊU CHUẨN MÔI TRƯỜNG ĐỚI VỚI CHÈ XUẤT KHẨU
VÀO THỊ TRƯỜNG CHÂU ÂU CỦA CÔNG TY TNHH CHÈ HOÀNG MAI.
4.1. Định hướng phát triển của vấn đề đáp ứng tiêu chuẩn môi trường đối với
Chè xuất khẩu vào thị trường Châu Âu của công ty TNHH Chè Hoàng Mai.
Theo dự báo của các chuyên gia kinh tế, năm 2013, ngành chè tiếp tục gặp
nhiều khó khăn, như các ngân hàng thắt chặt tài chính khiến doanh nghiệp khó tiếp
cận vốn vay; nhiều thị trường xuất khẩu truyền thống siết chặt chỉ tiêu về chất
lượng, an toàn thực phẩm, chỉ tiêu về dư lượng thuốc bảo vệ thực vật…Gần đây
nhất là năm 2012, có rất nhiều lơ hàng chè xuất khẩu của Việt Nam bị gưiử trả lại
do vi phạm các tiêu chuẩn môi trường. Để từng bước tháo gỡ khó khăn, trong năm
2013, ngành chè phải tập trung thực hiện các biện pháp nâng cao chất lượng sản
phẩm và gia tăng giá trị của cây chè.
Hiện nay, mục tiêu của ngành chè Việt Nam đưa giá chè xuất khẩu đến năm
2015 ngang bằng với giá bình quân thế giới. Theo các chuyên gia, thế mạnh nhất
mà mặt hàng chè đang nắm giữ, đó là có tỷ lệ nội địa 100%, trong khi nhiều ngành,
nhiều mặt hàng khác có tỷ lệ nội địa thấp, nguồn nguyên liệu phụ thuộc nhiều vào
thế giới, do vậy, tiềm năng để phát triển mạnh mẽ hơn nữa ngành Chè Việt Nam
còn rất lớn. Ngành chè đã đề ra mục tiêu đến năm 2015, sản lượng chè búp tươi đạt
1,2 triệu tấn, sản lượng chè búp khơ đạt 260.000 tấn, trong đó xuất khẩu 200.000
tấn, đạt kim ngạch xuất khẩu 440 triệu USD. Ngành Chè Việt Nam có tổng cơng
suất chế biến theo thiết kế là hơn 4.600 tấn/ngày, năng lực chế biến gần 1,5 triệu tấn
búp/năm, đứng hàng thứ 5 thế giới. Việt Nam hiện có có hơn 450 cơ sở chế biến chè
quy mô công suất từ 1.000 kg chè búp tươi/ngày trở lên. Ngành chè Việt Nam đã
xuất khẩu đến 110 quốc gia và khu vực trên thế giới. Trong số những nước nhập
khẩu nhiều chè Việt Nam là các nước EU, Mỹ, Nhật Bản đều rất coi trọng vấn đề an
tồn vệ sinh thực phẩm và họ kiểm sốt rất gắt gao. Vì thế định hướng trong tương
lai của tất cả các doanh nghiệp xuất khẩu chè của Việt Nam là đáp ứng tốt các tiêu
chuẩn môi trường của Việt Nam và của thế giới, đặc biệt là của các nước xuất khẩu,
có như thế thì ngành chè Việt Nam mới phát triển bền vững được.
GVHD: ThS. Nguyễn Quốc Tiến
33
SV: Bùi Bích Phương
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Thương Mại Quốc Tế
=> Định hướng xuất khẩu Chè của công ty TNHH Chè Hoàng Mai trong
thời gian tới:
Trong chiến lược phát triển trong tương lai, cơng ty TNHH Chè Hồng Mai
vẫn lựa chọn chè là mặt hàng chủ lực và Châu Âu là một trong những thị trừong
xuất khẩu lớn của công ty và sẽ ngày càng được mở rộng trong thời gian tới. Mặc
dù, thị trừong Châu Âu là thị trường khó tính, đồi hỏi rất cao về tiêu chuẩn mơi
trường nhưng đồng thời Châu Âu cũng là một thị trường có tiềm năng lớn đối với
mặt hàng chè của cơng ty. Dựa vào những điều đã phân tích, đánh giá, tìm hiểu ở
trên về tình hình sản xuất, xuất khẩu của cơng ty ta có thể nhận ra rằng để cơng ty
có thể khai thác được thị trường này một cách sn sẻ và lâu dài thì nhiệm vụ quan
trọng nhất bây giờ và trong tương lai là phải nâng cao chất lượng sản phẩm chè và
tạo ra được những sản phẩm đáp ứng được những tiêu chuẩn môi truờng, VSATTP
để phù hợp với những nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng Châu Âu.
Mục tiêu lâu dài của công ty là phát triển sản xuất và xuất khẩu với tốc độ tăng
trưởng cao và bền vững, góp phần thúc đẩy tăng trưởng nền kinh tế chung của cả nước,
giải quyết một phần vấn đề việc làm cho người dân, cố gắng nâng cao chất lượng sản
phẩm, đẩy mạnh sản xuất và xuất khẩu mặt hàng chủ chốt là chè của công ty, chiếm
lĩnh được thị trường Châu Âu và ngày càng mở rộng sang các thị trường khác.
Nhiệm vụ trước mắt của công ty là đảm bảo đáp ứng được những tiêu chuẩn môi
trường của Việt Nam, của Châu Âu và của các tổ chức kinh tế khác trên thế giới. Việc
này đòi hỏi cơng ty phải đầu tư thời gian, chi phí và nhân lực rất lớn. Vì thế việc đáp
ứng các tiêu chuẩn mơi truờng này phải dựa trên khả năng tài chính và cơ cấu tổ chức
của công ty làm sao cho vừa nâng cao hiệu quả mà vẫn đảm bảo tính kinh tế.
Mục tiêu đáp ứng tiêu chuẩn môi truờng trong hoạt động xuất khẩu của cơng
ty TNHH Chè Hồng Mai năm 2013 và định hướng đến năm 2015 là:
- Cơ sở sản xuất kinh doanh của cô ng ty được cấp Giấy chứng nhận đạt
chứng chỉ ISO 14001.
- Sản phẩm tại các vùng sản xuất được chứng nhận và công bố sản xuất, chế
biến an toàn theo tiêu chuẩn HACCP.
GVHD: ThS. Nguyễn Quốc Tiến
34
SV: Bùi Bích Phương
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Thương Mại Quốc Tế
- 100% nguồn nguyên liệu chè đầu vào do công ty chủ động tạo ra, diện tích
trồng chè của cơng ty đáp ứng yêu cầu sản xuất an toàn theo hướng thực hành nông
nghiệp tốt (GAP)
- Các khu vực sản xuất chế biến của cơng ty có hệ thống nước thải đạt tiêu
chuẩn môi truờng.
- Công nghệ sản xuất, máy móc và trang thiết bị phải giảm thiểu ơ nhiễm môi
truờng đến mức tối đa, không gây hại đên môi truờng.
- Sản phẩm có bao bì làm từ chất hữu cơ, có thể tái sử dụng và thu hồi được,
khơng gây hại cho môi truờng
- Xây dựng được cơ cấu tổ chức hợp lý, vững mạnh cùng nguồn nhân lực tốt.
- Nâng cao khả năng tài chính của cơng ty, chủ động về nguồn vốn để đầu tư
vào việc đáp ứng tiêu chuẩn môi trường một cách hiêu quả.
- Xây dựng được hệ thống xe vận chuyển hàng hóa và bảo quản hàng hóa đúng
theo tiêu chuẩn mơi trường đặt ra đối với mặt hàng của công ty.
4.2. Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của việc đáp ứng tiêu chuẩn
môi trường đối với Chè xuất khẩu vào thị trường Châu Âu của cơng ty TNHH
Chè Hồng Mai.
*/ Giải pháp chung:
Nâng cao chất lượng chè xuất khẩu
- Đăng ký và thực hiện áp dụng hệ thống quản lý môi trường ISO 14000 và hệ
thống tiêu chuẩn HACCP ngay. Đây hiện là hai hệ thống được xây dựng cho việc đáp
ứng tiêu chuẩn môi truờng phổ biến và được áp dụng, cơng nhận trên tồn thế giới. Viêc
đáp ứng tốt hai tiêu chuẩn này là tấm vé thông hành tốt nhất cho việc xuất khẩu của công
ty không chỉ vào thị trường Châu Âu mà cả các thị truờng khó tính khác nữa.
- Nghiên cứu hồn thiện quy trình sản xuất chè an tồn, chè hữu cơ để mở rộng
diện tích chè an tồn, chè hữu cơ. Áp dụng những tiêu chuẩn môi truờng trong sản
xuất và xuất khẩu của của thị trường xuất khẩu.
- Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm sốt các khâu trong q trình sản xuất,
chế biến chè như kiểm tra nguồn nguyên liệu chè, bao bì thu mua; bón phân, phun
thc trừ sâu,…
GVHD: ThS. Nguyễn Quốc Tiến
35
SV: Bùi Bích Phương
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Thương Mại Quốc Tế
- Chú trọng khâu bảo quản và vận chuyển bảo đảm nguồn nguyên liệu tốt để
phục vụ cho chế biến, nâng cao chất lượng sản phẩm…bằng cách đầu tư cho
phương tiện vận chuyển hàng và kho bãi chứa hàng phù hợp với các tiêu chuẩn môi
truờng bạn hàng đề ra.
- Xây dựng chiến lược kinh doanh dài hạn có tính đến các tác động của các quy
định tiêu chuẩn và quy định môi trường của sản phẩm vì việc thiực hiện và đáp ứng các
tiêu chuẩn mơi truờng yêu cầu thời gian dài và nguồn kinh phí khá lớn. Hoạch định
chiến lược, có những cơ chế chính sách, phát triển một cách phù hợp và mang tính đột
phá từ khâu quản lý giống đến kỹ thuật canh tác, đồng thời phải đưa công nghệ sản
xuất chè an tồn theo hướng GAP vào từng nơng hộ và từng doanh nghiệp để họ sản
xuất ra sản phẩm tốt nhất phục vụ cho chế biến và xuất khẩu sau này của cơng ty.
- Kiểm sốt chặt chẽ nguồn ngun liệu bằng cách tự trồng nguyên liệu và ký
hợp đồng với người nông dân. Gắn kết nhà máy chế biến với vùng cung cấp nguyên
liệu, các cơ sở chế biến chủ động nguồn nguyên liệu. Tạo mối quan hệ lợi ích hài
hoà giữa doanh nghiệp chế biến và người trồng chè, giúp nông dân trong các khâu
áp dụng tiến bộ kỹ thuật, thông tin thị trường giá cả và tiêu thụ sản phẩm, đảm bảo
sản xuất cà phê đạt tiêu chuẩn chất lượng quốc tế, tiến tới mối quan hệ ổn định lâu
dài. Đây chính là biện pháp tốt nhất để nâng cao chất lượng sản phẩm, tìm đầu ra ổn
định, tăng hiệu quả sản xuất đối với cây chè.
- Đầu tư nâng cấp về máy móc trang thiết bị, hệ thống sử lý nước thải, công
nghệ sản xuất một số nhà máy chế biến với công suất tương xứng với quy mô của
vùng nguyên liệu; gắn kết hữu cơ giữa nhà máy chế biến và vùng nguyên liệu; chú
trọng công tác an tồn vệ sinh thực phẩm, vệ sinh mơi trường. Ứng dụng công nghệ
tiên tiến, tăng cường khuyến cáo các biện pháp canh tác bền vững như chú trọng sử
dụng phân bón hữu cơ, sử dụng phân bón vơ cơ cân đối và hợp lý và các biện pháp
chống xói mòi, rửa trơi, thối hố đất nhất là đối với những vùng sản xuất cà phê
trên đất dốc nhằm sử dụng lâu bền tài nguyên đất đai của tỉnh.
Đầu tư phát triển nguồn nhân lực
- Cử các cán bộ kinh doanh ra nước ngoài để vừa nắm bắt để nghiên cứu thị
trường, vừa có thêm thơng tin, vừa học hỏi kinh nghiệm vừa tạo dựng mối quan hệ
thương mại vững chắc.
GVHD: ThS. Nguyễn Quốc Tiến
36
SV: Bùi Bích Phương