Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.8 MB, 62 trang )
Khóa Luận Tốt Nghiệp
Thảo
GVHD: Th.S Đỗ Phương
CHƯƠNG 1: LÝ THUYẾT CƠ BẢN VỀ QUẢN TRỊ KHOẢN PHẢI THU
CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Khái quát chung về khoản phải thu trong doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm khoản phải thu.
Khái niệm khoản phải thu
Khi đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp, các nhà đầu tư, các chủ ngân
hàng, hay các đối tác kinh doanh thường quan tâm đến tình hình tài chính của doanh
nghiệp. Phải nhấn mạnh rằng, bất cứ một doanh nghiệp hay một tổ chức kinh tế nào
cũng tồn tại những khoản tiền phải thu đối với các con nợ. Khoản phải thu không bao
giờ tách khỏi quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nó phản ánh tình hình
tài chính của doanh nghiệp. Vậy khoản phải thu là gì? Nó có liên quan đến tình hình
tài chính của doanh nghiệp như thế nào?
Theo T.S Trần Văn Dung, phó trưởng Bộ mơn kế tốn doanh nghiệp Học viện Tài
chính thì khái niệm khoản phải thu được trình bày như sau: “Các khoản phải thu là
khoản nợ của các cá nhân, các tổ chức, đơn vị bên trong và bên ngoài DN về số tiền
mua sản phẩm, hàng hóa, vật tư và các khoản dịch vụ chưa thanh tốn cho DN.” (Trích
dẫn: Tài liệu tham khảo số 02 - Mục 2.4 Trang 52 - Giáo trình kế tốn tài chính- Nhà
xuất bản tài chính).
Ngồi ra theo T.S Đặng Thị Hòa – Đại học Thương Mại định nghĩa về khoản
phải thu ngắn hạn và khoản phải thu được trình bày như sau:
“Các khoản phải thu ngắn hạn là bộ phận giá trị tài sản của doanh nghiệp đang
nằm ở khâu thanh tốn doanh nghiệp phải thu và có thời hạn thanh tốn trong vòng
một năm như các khoản phải thu người mua, khoản tạm ứng, khoản thu bồi thường vật
chất,…đây là bộ phận tài sản của đơn vị để cá nhân và đơn vị khác chiếm dụng một
cách hợp pháp hoặc không hợp pháp”.
“Các khoản phải thu dài hạn là giá trị các khoản doanh nghiệp phải thu có thời
hạn thu hồi hoặc thanh toán trên một năm hoặc hơn một chu kỳ kinh doanh, bao gồm
phải thu khách hàng, phải thu nội bộ, số vốn đã giao cho các đơn vị trực thuộc,..”
(Trích: Tài liệu tham khảo số 05 – Mục 2.1.2 Trang 32 – Giáo trình Nguyên lý kế
toán – Trường Đại học Thương Mại – Nhà xuất bản thống kê)
Khoản phải thu là bộ phận tài sản của DN đang bị các đơn vị hoặc cá nhân khác
chiếm dụng mà DN có trách nhiệm thu hồi.
SVTH: Vũ Thị Duyên
K48H2
Lớp:
Khóa Luận Tốt Nghiệp
Thảo
GVHD: Th.S Đỗ Phương
Khoản phải thu chủ yếu là các khoản phải thu từ khách hàng, thể hiện số tiền mà
khách hàng nợ DN phát sinh trong q trình bán hàng hóa, dịch vụ dưới hình thức bán
trước trả sau. Ngồi ra, trong một số trường hợp mua sắm vật tư, DN còn phải ứng
trước tiền cho người cung cấp từ đó hình thành các khoản tạm ứng. Bên cạnh đó còn
các khoản tạm ứng của cán bộ công nhân viên và các khoản phải thu khác.
Khoản phải thu có liên quan đến các đối tác có quan hệ kinh tế đối với doanh
nghiệp bao gồm các khoản:
Khoản phải thu từ khách hàng.
Khoản ứng trước cho người bán
Khoản phải thu nội bộ
Khoản tạm ứng cho công nhân viên
Các khoản thế chấp, ký cược, ký quỹ.
Các khoản phải thu khác.
Đặc điểm khoản phải thu
Các khoản phải thu phát sinh chủ yếu trong q trình bán hàng hóa, cung
cấp dịch vụ dưới hình thức bán trước trả sau, ngồi ra còn phát sinh trong
trường hợp ứng trước tiền cho người cung ứng, thuế giá trị gia tăng được khấu
trừ, các nghĩa vụ về tiền giữa các đơn vị phụ thuộc trong m ột doanh nghi ệp đ ộc
lập, các đơn vị trực thuộc, các doanh nghiệp độc lập trong tổng công ty về kho ản
vay mượn, chi hộ, trả hộ, thu hộ, hoặc các khoản mà doanh nghi ệp cấp dưới có
nghĩa vụ nộp lên đơn vị cấp trên hoặc cấp trên phải cấp cho cấp dưới, ph ản ánh
giá trị tài sản thiếu chưa xác định rõ nguyên nhân, còn chờ quyết định x ử lý, ph ải
thu về cổ phần hóa, phải thu khác,…
Nợ phải thu được trình bày trên bảng cân đối kế tốn dưới hai khoản mục:
phải thu ngắn hạn (thời gian thu hồi trong vòng một năm) và phải thu dài hạn (thời
gian thu hồi là trên một năm). Đối với doanh nghiệp có chu kỳ kinh doanh dài h ơn
một năm thì ngưỡng phân biệt nợ phải thu ngắn hạn và nợ phải thu dài hạn là một
chu kỳ kinh doanh.
Trong các khoản mục nợ phải thu thì nợ phải thu khách hàng chiếm tỷ
trọng lớn nhất vì vậy nó mang đặc điểm l ớn của các khoản ph ải thu t ừ khách
hàng như: có ảnh hưởng trực tiếp tới doanh thu, rủi ro, l ợi nhuận của m ỗi doanh
nghiệp; có liên quan đến nhiều đối tượng khách hàng khác nhau do đó m ỗi đ ối
tượng doanh nghiệp sẽ có những chính sách quản lý riêng.
Các khoản phải thu là khoản tiền mà doanh nghiệp bị tổ chức, cá nhân
SVTH: Vũ Thị Duyên
K48H2
Lớp:
Khóa Luận Tốt Nghiệp
Thảo
GVHD: Th.S Đỗ Phương
chiếm dụng vì thế khi chưa thu hồi được thì ti ền nằm trong tay người khác ch ứ
không phải nằm trong tay doanh nghiệp nên khó kiểm sốt và khó quản lý.
Các khoản phải thu có ảnh hưởng đến nhu cầu vốn l ưu động của doanh
nghiệp.
1.1.2. Phân loại khoản phải thu.
Việc phân loại các KPT là một yêu cầu trong kế toán các KPT. Đồng thời, việc phân
loại này rất quan trọng đối với việc hạch toán kế toán, và cả đối với kế toán quản trị:
Lãnh đạo của DN có thể sử dụng kết quả việc phân loại, để nắm được tình hình các loại
đối tượng nợ, khoản nợ, ngắn hạn hay dài hạn, từ đó lãnh đạo của DN mới có thể đưa ra
những quyết định kinh doanh phù hợp. Đối với hoạt động kiểm toán, việc phân loại theo
đối tượng và phân loại như sau: Phân loại theo đối tượng và phân loại theo thời gian.
1.1.2.1. Phân loại khoản phải thu theo đối tượng
Các khoản phải thu theo tiêu chí này được chia thành các loại sau:
Phải thu của khách hàng
- Là khoản nợ phải thu của DN với khách hàng về tiền bán sản phẩm, hàng hóa,
bất động sản đầu tư, TSCĐ, cung cấp dịch vụ.
- Đối tượng KPT là các khách hàng, có quan hệ kinh tế với DN về mua sản phẩm,
hàng hóa, nhận cung cấp dịch vụ, kể cả tài sản cố định, bất động sản đầu tư.
Phải thu nội bộ
Là các khoản phải thu giữa đơn vị cấp trên và cấp dưới, giữa các đơn vị cấp dưới
với nhau trong đó đơn vị cấp trên là DN sản xuất kinh doanh, đơn vị cấp dưới là các
đơn vị thành viên phụ thuộc có tổ chức cơng tác kế tốn riêng.
Phải thu khác
Là KPT ngồi phạm vi các KPT khách hàng, thu nội bộ. Các khoản thu khác
bao gồm:
- Giá trị tài sản thiếu đã được phát hiện nhưng chưa xác định được nguyên nhân,
phải chờ xử lý.
- Các KPT về bồi thường vật chất do cá nhân, tập thể (trong và ngoài đơn vị) gây
ra như mất mát, hư hỏng vật tư, tiền vốn…đã được xử lý bắt bồi thường.
- Khoản cho vay, cho mượn vật tư, tiền vốn có tính chất tạm thời khơng lấy lãi.
- Các khoản đã chi hoạt động sự nghiệp, chi dự án, chi đầu tư xây dựng cơ bản, chi
phí sản xuất , kinh doanh nhưng khơng được cấp có thẩm quyền phê duyệt phải thu hồi.
- Các khoản đơn vị nhận ủy thác xuất khẩu chi hộ cho đơn vị ủy thác xuất khẩu về
phí ngân hàng, phí giám định hải quan, phí vận chuyển, bốc vác.
- Tiền lãi, cổ tức, lợi nhuận phải thu từ các hoạt động đầu tư tài chính.
- Các khoản phải thu phát sinh khi cổ phần hóa cơng ty nhà nước, như: Chi phí cổ
phần hóa, trợ cấp cho lao động thơi việc, mất việc, hỗ trợ đào tạo lao động trong DN
SVTH: Vũ Thị Duyên
K48H2
Lớp:
Khóa Luận Tốt Nghiệp
Thảo
GVHD: Th.S Đỗ Phương
cổ phần hóa,..
- Các KPT khác ngồi các khoản trên.
1.1.2.2. Phân loại khoản phải thu theo thời gian
Các khoản phải thu theo tiêu chí này được chia thành các loại như sau:
- Các khoản phải thu ngắn hạn: Là các khoản phải thu khách hàng, khoản trả trước
cho người bán, phải thu nội bộ, phải thu theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng, và các
khoản phải thu khác tại thời điểm báo cáo có thời hạn thu hồi hoặc thanh toán dưới 1 năm
hoặc trong một chu kỳ kinh doanh (sau khi trừ đi dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi).
- Các khoản phải thu dài hạn: Là các KPT dài hạn của khách hàng, phải thu nội bộ
dài hạn, các KPT dài hạn khác và số vốn kinh doanh đã giao cho các đơn vị trực thuộc,
tại thời điểm báo cáo có thời hạn thu hồi hoặc thanh toán trên 1 năm hoặc trên một chu
kỳ kinh doanh (sau khi trừ đi dự phòng phải thu dài hạn khó đòi).
1.1.3. Chính sách tín dụng và các nhân tố ảnh hưởng đến chính sách tín dụng của
doanh nghiệp.
Nội dung chính sách tín dụng
Bán chịu hàng hóa là một hình thức DN cấp tín dụng cho khách hàng của mình
và là nguyên nhân phát sinh các khoản phải thu. Chính sách tín dụng của DN đươc
thực hiện liên tục qua việc kiểm soát các biến số sau:
Thứ nhất là tiêu chuẩn tín dụng (tiêu chuẩn bán chịu):
Nguyên tắc chỉ đạo là phải xác định được tiêu chuẩn tín dụng, tức là sức mạnh tài
chính tối thiểu và uy tín hay vị thế tín dụng có thể chấp nhận được của các khách hàng
mua chịu. Nếu khách hàng có sức mạnh tài chính hay vị thế tín dụng thấp hơn những
tiêu chuẩn đó thì sẽ bị từ chối chấp cấp tín dụng theo hình thức bán chịu hàng hóa để
đảm bảo an tồn cho hoạt động kinh doanh của mình.
Tiêu chuẩn bán chịu nói riêng và chính sách bán chịu nói chung có ảnh hưởng đáng
kể đến doanh thu của DN. Nếu đối thủ cạnh tranh mở rộng chính sách bán chịu, trong
khi chúng ta không phản ứng lại điều này, thì nỗ lực tiếp thị sẽ bị ảnh hưởng nghiêm
trọng, bởi vì bán chịu là yếu tố ảnh hưởng rất lớn và có tác dụng kích thích nhu cầu.
SVTH: Vũ Thị Duyên
K48H2
Lớp:
Khóa Luận Tốt Nghiệp
Thảo
GVHD: Th.S Đỗ Phương
Về mặt lý thuyết, DN nên hạ thấp tiêu chuẩn bán chịu đến mức có thể chấp nhận
được, sao cho lợi nhuận được tạo ra do gia tăng doanh thu. Ở đây có sự đánh đổi giữa
lợi nhuận tăng lên và chi phí liên quan đến khoản phải thu tăng lên, do hạ thấp tiêu
chuẩn bán chịu. Vấn đề đặt ra là khi nào DN nên nới lỏng tiêu chuẩn bán chịu và khi
nào DN không nên nới lỏng tiêu chuẩn bán chịu? Chúng ta xem xét một số mơ hình ra
quyết định trong quản trị khoản phải thu.
Thứ hai là chính sách thu tiền: bao gồm các quy định về cách thức thu tiền như thu
1 lần hay nhiều lần, hay trả góp và biện pháp xử lý đối với các khoản tín dụng q hạn.
Chính sách tín dụng khơng chỉ liên quan đến tiêu chuẩn bán chịu.Thay đổi điều
khoản bán chịu liên quan đến thay đổi thời hạn bán chịu và thay đổi tỷ lệ chiết khấu.
Sơ đồ 1 dưới đây cho thấy tác động của chính sách bán chịu đến việc ra quyết định
của nhà quản trị.
Sơ đồ 1: Mơ hình nới lỏng (Thắt chặt) chính sách bán chịu
Tăng (Giảm)
KPT
T
Nới lỏng chính
sách bán chịu
Tăng (Giảm)
doanh thu
Tăng (Giảm)
lợi nhuận
Tăng (Giảm) chi phí
KPT
Tăng (Giảm) LN có đủ
bù đắp tăng CP
Ra quyết định
(Nguồn: Sinh viên tự tổng hợp)
Khi thực hiện nới lỏng chính sách bán chịu sẽ tác động đến doanh thu, từ đó làm
tăng hoặc giảm KPT và lợi nhuận, nhà quản trị căn cứ vào mức độ tăng (giảm) lợi
nhuận có đủ để bù đắp chi phí khơng, và từ đó đưa ra quyết định có nên thực hiện nới
lỏng hoặc thắt chặt chính sách bán chịu khơng.
Thứ ba là thời hạn tín dụng: là việc quy định độ dài thời gian của các khoản tín
dụng đồng thời chỉ rõ hình thức khoản tín dụng.
Dưới đây là sơ đồ tác động của thời hạn bán chịu (mở rộng hoặc rút ngắn) đến
chính sách quản trị khoản phải thu của doanh nghiệp
SVTH: Vũ Thị Duyên
K48H2
Lớp:
Khóa Luận Tốt Nghiệp
Thảo
GVHD: Th.S Đỗ Phương
Sơ đồ 2: Mơ hình mở rộng (rút ngắn) thời hạn bán chịu
Tăng (Giảm) kỳ
thu tiền bình quân
Tăng (Giảm)
KPT
Tăng (Giảm) lợi nhuận đủ bù
đắp chi phí
Mở rộng (Rút
ngọn) thời hạn bán
chịu
Tăng (Giảm) doanh
thu
Tăng (Giảm)chi phí
vào KPT
Tăng (Giảm) lợi
nhuận
Ra quyết định
(Nguồn: Sinh viên tự tổng hợp)
Mở rộng hoặc rút gọn thời hạn bán chịu sẽ làm tăng hoặc giảm doanh thu và khoản
phải thu dẫn đến tăng hoặc giảm chi phí vào khoản phải thu và lợi nhuận. Từ đó nhà
quản trị cân nhắc xem tăng (giảm) lợi nhuận có đủ bù đắp chi phí hay khơng rồi đưa ra
quyết định cuối cùng có nên thay đổi thời hạn bán chiu khơng.
Thứ hai là chiết khấu thanh tốn: là biện pháp khuyến khích khách hàng trả tiền
sớm bằng cách thực hiện việc giảm giá đối với các trường hợp mua hàng trả tiền trước
thời hạn.
Thay đổi tỷ lệ chiết khấu: Điều khoản chiết khấu liên quan đến hai vấn đề: thời
hạn chiết khấu và tỷ lệ chiết khấu.
Sơ đồ 3 dưới đây cho thấy tác động của tỷ lệ chiết khấu (tăng hoặc giảm) tới quyết
định quản trị khoản phải thu của doanh nghiệp
SVTH: Vũ Thị Duyên
K48H2
Lớp:
Khóa Luận Tốt Nghiệp
Thảo
GVHD: Th.S Đỗ Phương
Sơ đồ 3: Mơ hình Tăng (Giảm) tỷ lệ chiết khấu
Giảm (Tăng) kỳ thu
tiền bình quân
Giảm (Tăng)
KPT
Tiết kiệm (Tăng) LN đủ bù
đắp chi phí
Tăng (giảm)
tỷ lệ chiết
khấu
Giảm (Tăng)
doanh thu ròng
Tiết kiệm (Tăng) chi
phí đầu vào
Giảm (Tăng)
lợi nhuận
Ra quyết định
(Nguồn: Sinh viên tự tổng hợp)
Cần lưu ý rằng chính sách tăng tỷ lệ chiết khấu hay bất kỳ chính sách bán chịu
nào cũng cần được xem xét có phù hợp với tình hình thực tiễn hay khơng. Sau khi thực
hiện chính sách gia tăng tỷ lệ chiết khấu, do tình hình thay đổi, nếu tiết kiệm chi phí
khơng đủ bù đắp cho lợi nhuận giảm, khi ấy công ty cần thay đổi chính sách chiết
khấu. Nếu cơng ty muốn xem xét có nên quyết định giảm tỷ lệ chiết khấu lại hay
khơng thì tiến hành phân tích mơ hình.
Các nhân tố ảnh hưởng đến chính sách tín dụng.
Điều kiện của DN: Đặc điểm về sản phẩm, ngành nghề kinh doanh và tiềm lực
tài chính là những yếu tố tác động trực tiếp đến chính sách tín dụng của DN.
Điều kiện của khách hàng: điều kiện của khách hàng được đánh giá dựa vào các
phán đoán sau:
- Vốn hay sức mạnh tài chính: thước đo về tình hình tài chính của DN, nó ảnh
hưởng đến rủi ro thanh toán. Yếu tố này được xác định dựa vào quy mô vốn chủ sở
hữu, tổng giá trị tài sản của DN khả năng sinh lời từ hoạt động kinh doanh.
- Khả năng thanh toán: được đánh giá qua hệ số thanh toán chung, hệ số thanh
toán nhanh, hệ số thanh tốn lãi vay…của khách hàng.
- Tư cách tín dụng: là thái độ tự giác đối với việc thanh toán nợ của khách hàng.
Yếu tố này được coi là rất quan trọng ví mỗi giao dịch tín dụng được ngầm hiểu là một
sự hứa hẹn thanh tốn.
SVTH: Vũ Thị Dun
K48H2
Lớp:
Khóa Luận Tốt Nghiệp
Thảo
GVHD: Th.S Đỗ Phương
- Vật thế chấp: là tài sản khách hàng dùng đảm bảo cho món nợ của mình.
Điều kiện kinh tế: là sự phát triển của nền kinh tế nói chung và mức độ phát triển
của nhiều vùng địa lý nói riêng có ảnh hưởng đến việc thanh tốn của khách hàng đối
với món nợ.
Lợi ích kinh tế đạt được khi thực hiện chính sách tín dụng.
Để đánh giá lợi ích kinh tế đạt được khi thực hiện chính sách tín dụng, DN cần dự
báo, tính tốn các thơng số sau:
- Số lượng và giá bán sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ dự kiến tiêu thụ
- Các chi phí phát sinh do tăng các khoản nợ: chi phí quản lý nợ phải thu, chi phí
thu hồi nợ, chi phí rủi ro.
- So sánh lợi nhuận gộp doanh số bán hàng tăng lên với những chi phí tăng thêm
do sự thay đổi của chính sách gây ra.
1.2. Quản trị khoản phải thu của doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm quản trị khoản phải thu.
Quản trị khoản phải thu là làm sao phải giảm tối đa được các khoản phải thu để có
thể giảm thiểu ở mức thấp nhất các rủi ro có thể gặp phải. Khách hàng là những người
đưa doanh nghiệp vào những tình huống và nguy cơ bị mất mát cao khi họ cố tình kéo
dài thời gian thanh tốn hoặc là khơng chịu thanh tốn. Khi đó buộc doanh nghiệp phải
thêm các khoản phát sinh như:
- Doanh nghiệp phải sử dụng nhiều nguồn lực hơn trong việc thu nợ.
- Doanh nghiệp phải đầu tư nhiều hơn vào tài sản lưu động.
Do đó quản trị khoản phải thu là doanh nghiệp phải đưa ra được công tác thu hồi
nợ mềm dẻo, linh hoạt để tránh mất lòng tin với khách hàng nhưng làm sao cũng phải
giảm thiểu được tỷ lệ mất mát ở mức có thể chấp nhận được.
Cùng với quản trị tiền mặt và hàng tồn kho, quản trị khoản phải thu có liên quan
đến quyết định về quản trị tài sản của Giám đốc tài chính. Quyết định quản trị khoản
phải thu gắn với việc đánh đổi giữa chi phí liên quan đến khoản phải thu và doanh thu
tăng thêm do bán chịu hàng hóa.
Khách hàng có thể làm cho doanh nghiệp lâm vào tình cảnh và nguy c ơ r ủi ro
SVTH: Vũ Thị Dun
Lớp:
K48H2
Khóa Luận Tốt Nghiệp
Thảo
GVHD: Th.S Đỗ Phương
tài chính cao khi họ cố tình kéo dài các khoản nợ hoặc khơng ch ịu thanh tốn. Khi
đó buộc doanh nghiệp phải phát sinh chi phí như: chi phí sử dụng nhiều ngu ồn
lực hơn trong công tác thu nợ, chi phi đầu tư nhiều hơn vào tài s ản l ưu đ ộng... Do
đó, doanh nghiệp cần đặt ra một chính sách quản trị thơng minh và m ềm d ẻo,
phù hợp với tình trạng hoạt động sản suất kinh doanh để tránh tình tr ạng làm
mất lòng tin giữa các đối tác kinh doanh và giảm tỉ l ệ tổn thất ở mức có th ể ch ấp
nhận.
1.2.2. Quy trình quản trị khoản phải thu.
Hầu hết các DN đều phát sinh KPT nhưng mức độ khác nhau từ mức khơng đáng
kể cho đến mức khơng thể kiểm sốt nổi. Kiểm soát các KPT liên quan đến việc đánh
đổi giữa lợi nhuận và rủi ro. Nếu không bán chịu hàng hóa sẽ mất đi cơ hội bán hàng,
do đó mất đi lợi nhuận. Nếu bán chịu hàng hóa quá nhiều thì chi phí cho KPT tăng và
nguy cơ phát sinh các khoản nợ khó đòi, do đó rủi ro khơng thu được nợ cũng giá tăng.
Dưới đây là sơ đồ về quy trình nguyên lý quản trị khoản phải thu:
Sơ đồ 4: Qui trình nguyên lý quản trị khoản phải thu
Bán chịu
Tăng doanh thu
Tăng lợi nhuận
Tăng khoản phải thu
Tăng chi phí liên quan đến khoản phải thu
Chi phí cơ hội do đầu tư khoản phải thu
So sánh lợi nhuận và chi phí gia
tăng
Quyết định chính sách bán chịu hợp lý
(Nguồn: Sinh viên tự tổng hợp)
Sơ đồ 4 cho thấy: Nếu tăng khoản bán chịu sẽ dẫn tới tăng khoản phải thu và
doanh thu, làm cho lợi nhuận tăng và chi phí liên quan đến khoản phải thu cũng tăng
theo, ngồi ra doanh nghiệp còn phải chịu thêm chi phí cơ hội do đầu tư khoản phải
SVTH: Vũ Thị Duyên
K48H2
Lớp:
Khóa Luận Tốt Nghiệp
Thảo
GVHD: Th.S Đỗ Phương
thu. Từ đó nhà quản trị so sánh sự gia tăng của lợi nhuận có đủ bù đắp chi phí gia tăng
hay khơng. Trên cở sở đó thì đưa ra quyết định có nên tăng khoản bán chịu khơng.
Hay nói cách khác: để quyết định xem có gia tăng khoản bán chịu hay khơng?
Giám đốc tài chính cần phải xem xét khoản lợi nhuận gia tăng có lớn hơn các chi phí
liên quan đến khoản phải thu hay khơng? Hay nói cách khác việc tiết kiệm các chi phí
có đủ bù đắp lợi nhuận hay khơng.
Tuy rằng doanh nghiệp nên tuân thủ quy trình quản trị khoản phải thu, nhưng
trong thực tế sẽ phát sinh nhiều yếu tố khó lường, vì vậy doanh nghiệp phải áp dụng
quy trình một cách linh hoạt, phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh của cơng ty.
Trong doanh nghiệp, quản trị khoản phải thu rất quan trọng vì:
- Khoản phải thu thường chiếm tỷ trọng đáng trong tổng tài sản lưu động của các
DN. Do đó quản trị KPT tốt, thì vòng quay vốn của DN sẽ tốt. Từ đó kích thích hoạt
động kinh doanh phát triển.
- Tổ chức hệ thống kiểm soát nợ phải thu chuyên nghiệp, đầy đủ thơng tin, kịp
thời, nhanh chóng sẽ giúp cho các DN hạn chế đến mức thấp nhất các rủi ro khơng thu
hồi được nợ, chi phí thu hồi nợ sẽ thấp.
1.2.3. Các chỉ thiêu đánh giá hiệu quả quản trị khoản phải thu.
Để quản lý khoản phải thu dễ dàng và thuận tiện cho việc theo dõi đạt hiệu quả
cao, DN nên phân loại, phân tích và đánh giá các khoản phải thu gồm:
1.2.3.1. Cách thức xếp hạng nhóm nợ của DN:
- Nhóm 1 (nợ loại A): là các khoản nợ có độ tin cậy cao hay đủ tiêu chuẩn thường
bao gồm các khoản nợ trong hạn mà DN đánh giá có khả năng thu hồi đúng hạn. Các
khách nợ này thường là những DN vững chắc về tài chính, về tổ chức và có uy tín cao.
- Nhóm 2 (nợ loại B): là những loại nợ có mức độ rủi ro thấp hay nợ cần chú ý.
Nhóm nợ này thường bao gồm các khoản nợ quá hạn dưới 90 ngày và các khoản nợ đã
cơ cấu lại thời hạn nợ, các khách nợ thường là những DN có tình hình tài chính khá
tốt, là khách nợ truyền thống, có độ tin cậy.
- Nhóm 3 (nợ loại C): là những khoản nợ quá hạn có thể thu hồi được hay nợ dưới
tiêu chuẩn thường bao gồm những khoản nợ đã quá hạn từ 90 ngày đến 180 ngày và
các khoản nợ đã cơ cấu lại nhưng lại quá hạn dưới 90 ngày theo thời hạn cơ cấu lại.
Những khách nợ này thường là những khách hàng có tình hình tài chính khơng ổn
SVTH: Vũ Thị Dun
Lớp:
K48H2
Khóa Luận Tốt Nghiệp
Thảo
GVHD: Th.S Đỗ Phương
định, hiện tại có khó khăn nhưng có triển vọng phát triển hoặc cải thiện
- Nhóm 4 (nợ loại D): là nợ ít có khả năng thu hồi nợ và nợ q hạn khó đòi,
thường bao gồm những khoản nợ đã quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày và các khoản
nợ đã cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn từ 90 ngày đến 180 ngày theo thời hạn cơ cấu
lại. Khách hàng nợ thường có tình hình tài chính xấu, khơng có triển vọng rõ ràng
hoặc khách hàng cố ý khơng thanh tốn nợ.
- Nhóm 5 (nợ loại E): là những khoản nợ không thể thu hồi được hay nợ có khả
năng mất vốn. Các khách nợ thường là những DN phá sản hoặc chuẩn bị phá sản,
khơng có khả năng trả nợ hoặc khơng tồn tại.
Kết quả phân loại nợ là cơ sở quan trọng giúp nhà quản trị xác định đúng thực
trạng và tính hữu hiệu của các chính sách thu tiền của DN. Nếu tỷ lệ nợ xấu (bao gồm
các khoản nợ thuộc nhóm 3, 4, 5) cao, chứng tỏ chất lượng khoản phải thu của DN còn
yếu kém. DN cần nhanh chóng triển khai các biện pháp giải quyết thích hợp. Đồng
thời đây cũng là căn cứ để xây dựng các chính sách tín dụng trong các kỳ tiếp theo.
1.2.3.2. Các chỉ tiêu để theo dõi, đán giá hiệu quả quản trị khoản phải thu
Kỳ thu tiền bình quân
- Kỳ thu tiền bình qn (còn gọi là số ngày của một vòng quay các KPT) phản ánh số
ngày cần thiết bình qn để thu được các KPT. Nó được tính bằng cách lấy số dư bình
quân KPT bình quân nhân (x) với 360 ngày rồi chia cho tổng doanh thu bán chịu trong kỳ.
Số dư bình qn
360
Kỳ thu tiền
=
bình qn
Số vòng quay KPT
KPT
x 360
Doanh thu trong kỳ
- Kỳ thu tiền bình quân ngắn chứng tỏ DN không bị đọng vốn trong khâu thanh
toán. Ngược lại, nếu kỳ thu tiền dài chứng tỏ thời gian thu hồi KPT chậm. Tuy nhiên,
để đánh giá thực trạng này tốt hay xấu còn phụ thuộc vào chính sách tín dụng thương
mại và thực tế thanh tốn nợ của từng KPT. Trong trường hợp do cơng ty muốn chiếm
lĩnh thị trường thông qua bán hàng trả chậm, hay tài trợ cho các chi nhánh đại lý nên
SVTH: Vũ Thị Duyên
K48H2
Lớp: