Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (280.47 KB, 37 trang )
7
Chương trình Giáo dục xúc cảm PATHS dành cho trẻ 6 tuổi[112]. Gayle L. Macklem đề cập đến liệu
pháp hành vi nhận thức (CBT) là một biện pháp can thiệp để cải thiện kỹ năng tự điều chỉnh xúc cảm ở trẻ
[86]. Betty Rudd đã xây dựng chương trình trợ giúp phát triển xúc cảm dành cho trẻ từ 4 đến 19 tuổi [63] .
Chương trình SEL được thiết kế để dạy HS kỹ năng xúc cảm- xã hội [73].
1.1.2. Những nghiên cứu về xúc cảm tiêu cực trong hoạt động học tập của học sinh ở Việt Nam
1.1.2.1.Những nghiên cứu về biểu hiện xúc cảm và xúc cảm tiêu cực trong hoạt động học tập ở nhà trường
của học sinh
Ở Việt Nam, những cơ sở lý luận của xúc cảm của HSTH đã được một số tác giả như Phạm Minh Hạc,
Trần Trọng Thủy, Nguyễn Quang Uẩn, Vũ Dũng, Nguyễn Văn Lũy, Bùi Văn Huệ, Phan Thị Hạnh Mai đề
cập đến trong một số giáo trình [2], [13], [22], [47].
Trong nghiên cứu thực tiễn, ở Việt Nam tuy chưa có công trình nghiên cứu riêng về xúc cảm, XCTC
trong HĐHT của HS, tuy nhiên đã có những công trình của các tác giả Ngô Công Hoàn, Đào Thị Oanh, Lê
Thị Luận, Nguyễn Thị Vui, Phùng Thị Hằng,... đề cập đến xúc cảm, XCTC như một khía cạnh trong những
nghiên cứu về khó khăn học tập, kĩ năng, hứng thú học tập, động cơ học tập... của HS.
1.1.2.2.Nghiên cứu xây dựng và Việt hóa các công cụ đánh giá xúc cảm dành cho học sinh
Ở Việt Nam, đánh giá xúc cảm trong học tập của HS vẫn chưa có một công cụ riêng biệt. Khía cạnh thái
độ xúc cảm của HS được thiết kế như một nội dung đánh giá của bảng hỏi, bảng phỏng vấn sâu hoặc phiếu
quan sát giờ học [5,7,8, 15,18,33,56]. Các tác giả Trần Trọng Thủy, Nguyễn Huy Tú, Nguyễn Công Khanh
8
đã Việt hóa bộ công cụ MSCEIT sử dụng để đánh giá xúc cảm và trí tuệ xúc cảm ở HS. Tác giả Đào Thị
Oanh đã sử dụng trắc nghiệm CAH của Nga, trắc nghiệm Corners của Mỹ và mẫu đánh giá của K.K. Platônốp
và Dinchencô đánh giá các phản ứng xúc cảm và các trạng thái biểu hiện ở HS trong giờ học và khi vui chơi
[38], [50].
1.1.2.3.Nghiên cứu biện pháp hạn chế xúc cảm tiêu cực và tăng cường xúc cảm tích cực và xây dựng chương
trình giáo dục xúc cảm dành cho HS: Theo tác giả Lê Khanh và Dương Thị Hoàng Yến, giáo dục xúc cảm
cho trẻ cần tiến hành ngay từ tuổi thơ trong cuộc sống gia đình [27,60]. Ngô Công Hoàn (1984) đã chứng
minh: Dưới tác động của lời khen, động viên nghiệm thể giải các bài tập có mức độ khó khác nhau có kết quả cao
nhất so với tác động bởi sự chỉ trích [19,21]. Gần đây, trường Hoàng Gia đã mở Chương trình phát triển trí tuệ
cảm xúc dành cho độ tuổi từ 5-6 tuổi[111].
1.2. Xúc cảm
1.2.1. Quan điểm lý luận về xúc cảm
Các cách tiếp cận nghiên cứu xúc cảm gồm: Cách tiếp cận phát sinh chủng loại; Cách tiếp cận mô tả,
trải nghiệm; Cách tiếp cận phát sinh cá thể; Cách tiếp cận trên bình diện tâm - sinh lý học; Cách tiếp cận trên
cơ sở đánh giá ý nghĩa tình huống; Cách tiếp cận trên cơ sở phản ánh tâm lý và hoạt động của não.
1.2.2. Khái niệm xúc cảm
9
Xúc cảm là những rung động thể hiện thái độ của chủ thể đối với đối tượng có liên quan đến sự thỏa
mãn hay không thỏa mãn nhu cầu của cá nhân hoặc đáp ứng hay không đáp ứng những yêu cầu của xã hội
và được thể hiện qua hành vi ngôn ngữ và hành vi phi ngôn ngữ (khuôn mặt, tư thế, cử chỉ điệu bộ).
1.2.3. Cấu trúc của xúc cảm: gồm 3 thành phần: tiếp nhận kích thích, đánh giá kích thích và hành vi biểu
cảm
1.2.4. Phân loại xúc cảm: Có nhiều cách phân loại xúc cảm, trong đó, xuất phát từ tính chất và tác dụng của
xúc cảm đối với đời sống, hoạt động của con người và căn cứ vào mục tiêu giáo dục nói chung, chia xúc cảm
thành: xúc cảm tích cực và xúc cảm tiêu cực [43, 58].
1.2.1.5. Ảnh hưởng của xúc cảm đối với hoạt động của con người: bao gồm đối với hoạt động nhận thức và
hành động.
1.3. Xúc cảm tiêu cực trong hoạt động học tập của HS tiểu học
1.3.1. Xúc cảm tiêu cực
1.3.1.1. Khái niệm “Tiêu cực”: được hiểu theo nghĩa thụ động, thờ ơ hoặc làm cản trở,có tác động xấu đến
hoạt động, thể chất và tinh thần của cá nhân học sinh và có ảnh hưởng đến cả các học sinh khác trong lớp
trong giờ học.
1.3.1.2. Khái niệm “Xúc cảm tiêu cực”
10
Xúc cảm tiêu cực là những rung động thể hiện thái độ của chủ thể đối với đối tượng có liên quan đến sự
không thỏa mãn nhu cầu của bản thân hoặc không đáp ứng những yêu cầu của xã hội và được thể hiện qua
hành vi ngôn ngữ và hành vi phi ngôn ngữ (khuôn mặt, tư thế, cử chỉ điệu bộ).
1.3.2. Hoạt động học tập của học sinh tiểu học
1.3.2.1. Khái niệm hoạt động học tập
"Hoạt động học tập là khái niệm dùng để chỉ việc học diễn ra theo phương thức nhà trường, nhằm lĩnh
hội các hiểu biết mới, kỹ năng, kĩ xảo mới".
1.3.2.2. Đặc điểm hoạt động học tập của học sinh tiểu học
Về bản chất, hoạt động học làm thay đổi chính bản thân chủ thể của hoạt động học (HS). Hoạt động học là
hoạt động có tính tự giác cao, được điều khiển một cách có ý thức nhằm lĩnh hội nền văn minh nhân loại.
Trong nhà trường phổ thông, hoạt động học tập của HSTH nhằm hình thành các xu hướng học tập, thái độ có
trách nhiệm đối với việc học tập và động cơ học tập mang tính chất xã hội cao.
1.3.3. Đặc điểm phát triển tâm lý- xúc cảm của học sinh tiểu học
HSTH là những trẻ có tuổi từ 6-11, 12 tuổi, trong đó lứa tuổi HS (lớp 1, 2) trong khoảng từ 6-8 tuổi. Đề
tài chủ yếu đề cập đến một số đặc điểm phát triển tâm lí - xúc cảm của HS (lớp 1, 2) cấp Tiểu học.
1.3.4. Khái niệm xúc cảm tiêu cực trong HĐHT của HSTH
Xúc cảm tiêu cực trong HĐHT của HSTH là những rung động thể hiện thái độ của HS đối với đối tượng
có liên quan đến sự không thỏa mãn nhu cầu của bản thân trong HĐHT hoặc yêu cầu học tập của GV và
11
nhà trường và được thể hiện qua hành vi ngôn ngữ, hành vi phi ngôn ngữ (khuôn mặt, cử chỉ điệu bộ).
1.4. Biểu hiện xúc cảm tiêu cực trong hoạt động học tập của học sinh tiểu học
Biểu hiện XCTC trong hoạt động học tập của HSTH là sự biểu lộ ra bên ngoài những rung động thể hiện
thái độ của HS đối với đối tượng có liên quan đến sự không thỏa mãn nhu cầu của bản thân hoặc không đáp
ứng yêu cầu học tập của GV và nhà trường được thể hiện qua hành vi ngôn ngữ và hành vi phi ngôn ngữ.
1.4.1. Biểu hiện xúc cảm tiêu cực trong hoạt động học tập của học sinh tiểu học qua hành vi phi ngôn
ngữ
1.4.1.1. Khuôn mặt
- Mặt đỏ, tía tai, mắt mở to trợn ngược, lông mày rướn cong lên,
- Mặt hơi tái, cơ mặt co lại, nhíu mày, mắt nhắm
- Mặt ủ rũ, mắt nhìn xa xăm, môi trên chùng xuống.
- Mặt ngây ra, mắt nhìn xa xăm, mơ màng.
1.4.1.2. Cử chỉ điệu bộ
- Đánh, đấm, đá, cắn…bạn.
- Đập tay xuống bàn, đặt mạnh sách, vở, đồ dùng học tập.
- Ném, xé, làm hỏng sách, vở, bút, đồ dùng học tập.
- Viết nghệch ngoạch lên vở bạn, giật sách, vở, tranh chỗ ngồi
- Thu mình, rụt vai, co người lại.
12
- Run (chân, tay, nói…) khi đứng đọc bài, phát biểu trước lớp.
- Quay đi chỗ khác, che mặt, che bài, tránh né sự tiếp xúc với GV
- Dậm chân, tay vung vẩy.
- Thờ ơ với các hoạt động học tập (làm việc riêng/ gục đầu lên
bàn/chơi đồ chơi/ gõ bút/ thước...)
1.4.2. Biểu hiện xúc cảm tiêu cực trong hoạt động học tập của
học sinh tiểu học qua hành vi ngôn ngữ
- Hét lên/ Quát to, tốc độ nhanh, giọng cục cằn.
- Khóc to tiếng, nói ngắt quãng
- Nói bé, giọng yếu ớt, lắp bắp, không rõ lời.
- Nói lẩm bẩm, giọng chán nản, thất vọng (“Thật chán!”, “Bài này
đã học rồi, làm hết rồi!” “Đoạn này xem rồi!”, “Lại không gọi
nữa!”, “Làm sai rồi!”)
- Nói chuyện thì thầm
1.5. Những yếu tố ảnh hưởng đến xúc cảm tiêu cực trong hoạt động học tập của học sinh tiểu học
1.5.1. Nhóm yếu tố chủ quan: thuộc về bản thân HS (tính cách, khí chất, ngôn ngữ, kinh nghiệm ứng xử,
khả năng tiếp nhận, ý chí...)
13
1.5.2. Những yếu tố khách quan: Nhóm yếu tố thuộc về GV, gia đình, bạn bè và bầu không khí lớp học,
yêu cầu của môn học
Tiểu kết Chương 1
Tổng quan tình hình nghiên cứu cho thấy, ở Việt Nam, chưa có công trình nào nghiên cứu về biểu hiện
XCTC trong HĐHT của HSTH.
Biểu hiện XCTC trong HĐHT của HSTH là sự biểu lộ ra bên ngoài những rung động thể hiện thái độ của
HS đối với đối tượng có liên quan đến sự không thỏa mãn nhu cầu của bản thân hoặc không đáp ứng yêu
cầu học tập của GV và nhà trường được thể hiện qua hành vi ngôn ngữ và hành vi phi ngôn ngữ (khuôn mặt,
cử chỉ điệu bộ). Biểu hiện XCTC trong HĐHT của HSTH có liên quan với những yếu tố thuộc về bản thân
và các yếu tố xã hội. Lứa tuổi HSTH đang ở giai đoạn đặt nền móng cho sự hình thành nhân cách và trong
nhận thức chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của xúc cảm. Vì vậy, rất cần có những nghiên cứu chuyên sâu về lĩnh
vực xúc cảm của HS.
14
CHƯƠNG 2
TỔ CHỨC VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Tổ chức nghiên cứu
2.1.1. Giai đoạn nghiên cứu lý luận: được tập trung tiến hành nghiên cứu từ tháng 9/2009 đến tháng
12/2010.
2.1.2. Giai đoạn nghiên cứu thực tiễn: được tiến hành vào khoảng thời gian từ 1/2011 đến 8/2012.
2.1.3. Giai đoạn nghiên cứu đề xuất một số biện pháp tâm lý- giáo dục nhằm làm hạn chế xúc cảm
tiêu cực trong hoạt động học tập ở học sinh đầu tiểu học được tiến hành vào khoảng thời gian từ 9/2012 đến
3/2013.
2.2. Các phương pháp nghiên cứu: sử dụng các phương pháp
đã nêu ở phần trên. Trong đó các phương pháp quan sát, phỏng vấn
sâu và điều tra là phương pháp chính.
Phương pháp quan sát: sử dụng để thu thập dữ liệu định tính một cách khách quan thực trạng biểu hiện và
yếu tố ảnh hưởng XCTC trong HĐHT ở giờ học trên lớp của HSTH (lớp 1 và lớp 2) qua hành vi ngôn ngữ và
hành vi phi ngôn ngữ (nét mặt, cử chỉ điệu bộ). Về kĩ thuật quan sát, chúng tôi thực hiện theo kĩ thuật “quan
sát mẫu”. Kết quả được ghi lại qua băng hình và ghi lại bằng biên bản quan sát.
2.3. Tiêu chí đánh giá và thang đánh giá
15
2.3.1. Tiêu chí đánh giá: là tính bộc lộ ra bên ngoài của học sinh qua
hành vi ngôn ngữ và hành vi phi ngôn ngữ.
- Đánh giá biểu hiện XCTC trong HĐHT của HSTH: gồm 3 mức:
* Mức 1: Chưa rõ XCTC trong HĐHT ở giờ học trên lớp. Học sinh hiếm khi hoặc chưa bao giờ có những
biểu hiện XCTC trong HĐHT ở giờ học.
* Mức 2: Khá rõ XCTC trong HĐHT ở giờ học trên lớp. Học sinh thỉnh thoảng có những biểu hiện XCTC
trong HĐHT ở giờ học.
*Mức 3: Rất rõ XCTC trong HĐHT ở giờ học trên lớp. Học sinh thường xuyên có những biểu hiện XCTC
trong HĐHT ở giờ học.
Về định lượng: Việc phân loại các mức biểu hiện XCTC trong HĐHT của HSTH được xác định căn cứ
vào kết quả điểm trung bình cộng và độ lệch chuẩn của phân bố kết quả thu được .Điểm cụ thể của từng mức
độ cụ thể như sau:
2.3.2. Thang đánh giá dành cho giáo viên và phụ huynh học sinh
Bảng 2.1: Các nhóm điểm của thang đo trong bảng hỏi dành
cho giáo viên và phụ huynh học sinh lớp 1 và lớp 2
Mức biểu hiện
Bảng hỏi dành
Bảng hỏi dành
XCTC
cho GV
cho PHHS
Mức 1- Chưa rõ
<27 điểm
<35 điểm