Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (323.93 KB, 45 trang )
doanh nghiệp
8
Biểu đồ doanh thu thuần, giá vốn hàng bán, lợi nhuận qua 3 năm 2008, 2009, 2010
Qua biểu đồ này ta thấy được rằng về doanh thu thuần và giá vốn hàng bán của 3
năm đều có tốc độ tăng trưởng ngang nhau, duy chỉ có lợi nhuận gộp năm 2010 giảm
hơn so với năm 2009 và 2008 → xu hướng giảm dần của lợi nhuận gộp qua 3 năm.
Biểu đồ tỷ lệ phần trăm của lợi nhuận gộp và giá vốn hàng bán trên doanh thu thuần
qua 3 năm 2008, 2009, 2010
Theo biểu đồ này thì có thể thấy rằng tỷ lệ phần trăm của giá vốn hàng bán trên
doanh thu thuần của 3 năm đang có xu hướng tăng dần→ nguyên nhân trên có thể là do
giá nguyên vật liệu tăng cao. Điều này dẫn đến tỷ lệ % lãi gộp trên doanh thu qua các
năm giảm dần.
* Năm 2008
- Tổng doanh thu đạt 601,14 tỷ đồng, đạt 91,07% kế hoạch và 151,13% so với
năm 2007, doanh thu thuần đạt 580,59 tỷ đồng, đạt 89,7% kế hoạch và 150,95% so với
năm 2007. Trong đó, doanh thu sản xuất kinh doanh chính đạt 471,49 tỷ đồng, đạt
71,43% so với kế họach và 118,54% so với năm 2007.
Lợi nhuận trước thuế
Lợi nhuận từ họat động sản
xuất kinh doanh chính
Lợi nhuận từ họat động tài
chính
Lợi nhuận từ họat động khác
Lợi nhuận từ Công ty liên kết
-144,98 tỷ đồng
- 58.9 tỷ đồng
- 48.7 tỷ đồng
- 1.4 tỷ đồng
- 35.9 tỷ đồng
* Năm 2009
Tổng doanh thu đạt 588, 35 tỷ đồng, đạt 75,6% kế hoạch và 97,9% so với năm
2008, doanh thu thuần đạt 572,75% tỷ đồng, đạt 74,9% và 98,6% so với năm 2008.
Trong đó doanh thu sản xuất kinh doanh chính đạt 477,97 tỷ đồng, đạt 61,4 % so với kế
hoạch và 101,4% so với năm 2008
Lợi nhuận trước thuế
– 86,18 tỷ đồng
Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh
doanh chính
Lợi nhuận từ hoạt động tài chính
Lợi nhuận từ hoạt động khác
lợi nhuận từ công ty liên kết
-67,72 tỷ đồng
– 8,80 tỷ dồng
– 0,67 tỷ đồng
– 8,99 tỷ đồng
Năm 2009, công ty vẫn tiếp tục bị lỗ do những nguyên nhân chính là : sau khi
tăng vốn để cân bằng lại tài chính, thì công ty đã tập trung mạnh vào việc khôi phục lại
kênh phân phối, xây dựng lại đội ngũ bán hàng từ trên xuống dưới, quy hoạch lại hệ
thống phân phối và hỗ trợ hoạt động của họ, đầu tư mạnh vào Marketing trong việc
nghiên cứu quy hoạch lại sản phẩm, quy hoạch các dòng sản phẩm chủ lực có tiềm năng
cao như sữa đậu nành, trà xanh… đầu tư nghiên cứu định vị sản phẩm, đầu tư làm lại
các phim quảng cáo cũng như đầu tư phát sóng quảng bá hình ảnh sản phẩm, đầu tư cho
công cụ Marketing hỗ trợ nhằm hỗ trợ tốt nhất cho hoạt động bán hàng. Năm 2009 công
ty đầu tư rất nhiều cho việc xây dựng lại hệ thống Sales và Markeetting cũng như giải
quyết các tồn đọng của những năm trước.
So với năm 2008, 2009 từ lỗ 144 tỷ đồng năm 2008 xuống còn lỗ 86 tỷ đồng.
* Năm 2010
Năm 2010, doanh thu thuần đạt 677,9 tỷ đồng, vượt 9,2% kế hoạch và tăng
18,4% so với năm 2009. Trong đó, doanh thu sản xuất kinh doanh chính đạt 479,93 tỷ
đồng, giảm 16% so với kế họach và tăng 0,9% so với năm 2009.
Lãi gộp đạt 93,5 tỷ - giảm 17% so với Kế hoạch, và giảm 18,6% so với 2009.
Về lợi nhuận trước thuế:
Lợi nhuân trước thuế
Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất
kinh doanh
Lợi nhuận từ hoạt động tài
chính
Lợi nhuận từ hoạt dộng khác
Lợi nhuận từ công ty liên kết
1,9 tỷ đồng
- 50,33 tỷ đồng
+61,02 tỷ đông
0,15 tỷ đồng
- 8,64 tỷ đồng
* Tổng quan về 3 năm nói chung
- Về doanh thu từ năm 2009 với năm 2008 không có biến động nhiều, năm 2010
có tăng nhưng mà tăng không nhiều (tăng 117 % so với năm 2008)
- về giá vốn hàng bán 2 năm 2008, đến 2009 không có biến động trong giá vốn
hàng bán đến năm 2010 tăng 128% so với năm 2008. Tỷ lệ phần trăm của giá vốn hàng
bán trên doanh thu thuần của 3 năm đang có xu hướng tăng dần→ nguyên nhân trên có
thể là do giá nguyên vật liệu tăng cao. Điều này dẫn đến tỷ lệ % lãi gộp trên doanh thu
qua các năm giảm dần.
Tuy nhiên thì lợi nhuận gộp của năm 2010 lại ít hơn so với lợi nhuận gộp của
năm 2008, 2009 (tỷ lệ lợi nhuận gộp trên doanh thu thuần của 3 năm có xu hướng giảm
dần.
Điều đáng chú ý là tuy lợi nhuận gộp của năm 2008 và năm 2009 cao hơn năm
2010 nhưng lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp năm 2008 và năm 2009 lại âm.
* Cơ cấu doanh thu
2010
2009
2008
764207 574788 590721
Tổng doanh thu
Doanh thu từ bán
677928 572752 580595
hàng và dịch vụ
Doanh thu từ hoạt
85322 1208
2775
động tài chính
Doanh thu khác
957
828
7351
Biểu đồ về doanh thu qua các năm
Từ biểu đồ cho thấy tổng doanh thu và doanh thu từ bán hàng dịch vụ năm 2010
tăng mạnh so với 2 năm, đặc biệt doanh thu từ hoạt động tài chính tăng đột biến vào
năm 2010.
Báo cáo chuẩn tỷ trọng về doanh thu
2010
100,0%
Tổng doanh thu
Doanh thu từ bán hàng và dịch
vụ
88,7%
Doanh thu từ hoạt động tài chính 11,2%
Doanh thu khác
0,1%
Báo cáo chuẩn năm gốc về doanh thu
2009
100,0%
2008
100,0%
99,6%
0,2%
0,1%
98,3%
0,5%
1,2%
Tổng doanh thu
Doanh thu từ bán hàng và dịch vụ
Doanh thu từ hoạt động tài chính
Doanh thu khác
2010
129%
117%
3075%
13%
2009
97%
99%
44%
11%
2008
100%
100%
100%
100%
- Năm 2010 doanh thu tăng 129% so với năm 2008, năm 2009 doanh thu tuy có
giảm nhưng giảm không đáng kể so với năm 2008(97 % so với năm 2008).
- Tỷ doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh của Tribeco năm 2010 có xu
hướng giảm so với năm 2008, 2009 (do năm 2010 doanh thu từ hoạt động tài chính
chiếm tỷ lệ 11,2%)
- Doanh thu từ hoạt động tài chính
Doanh thu hoạt động tài chính gồm:
- Tiền lãi: Lãi cho vay, lãi tiền gửi Ngân hàng, lãi bán hàng trả chậm, trả góp, lãi
đầu tư trái phiếu, tín phiếu, chiết khấu thanh toán được hưởng do mua hàng hoá, dịch
vụ;. . .
- Cổ tức lợi nhuận được chia;
- Thu nhập về hoạt động đầu tư mua, bán chứng khoán ngắn hạn, dài hạn;
- Thu nhập về thu hồi hoặc thanh lý các khoản vốn góp liên doanh, đầu tư vào
công ty liên kết, đầu tư vào công ty con, đầu tư vốn khác;
- Thu nhập về các hoạt động đầu tư khác;
- Lãi tỷ giá hối đoái;
- Chênh lệch lãi do bán ngoại tệ;
- Chênh lệch lãi chuyển nhượng vốn;
- Các khoản doanh thu hoạt động tài chính khác.
Doanh thu từ hoạt động tài chính
+ Doanh thu từ hoạt động tăng mạnh trong năm 2010 với con số tuyệt đối là
85.322 triệu trong khi năm 2009 là 1.208 triệu và năm 2008 là 2.775 triệu đồng (tăng
3075% so với năm 2008, trong khi đó năm 2009 giảm còn 44% so với năm 2008)
→ Nguyên nhân tăng mạnh là do có nguồn doanh thu từ hoạt động tài chính do
thanh lý công ty con và doanh thu hoạt động tài chính do thanh lý công ty liên kết.
Lãi tiền gửi
2010
2.296.617.201 VND
2009
282.961.388 tỷ đồng
Cổ tức lợi nhuận được chia
Lãi chênh lệch tỷ giá đã thực
hiện
Doanh thu từ hoạt động tài
chính do thanh lý công ty con
Doanh thu từ hoạt động tìa
chính do thanh lý công ty liên
kết
Doanh thu từ hoạt động tài
chính
175.578.000 VND
254.510.493 VND
887.060.000 VND
38.458.393 VND
27.658.563.597 VND
53.590.894.463 VND
85.322.083.088 VND
1.208.479.781 VND
* Cơ cấu chi phí
2010
2009
2008
754114 651981 698289
584381 457890 455185
Tổng chi phí
Giá vốn
Chi phí tài chính, bán
hàng, quản lý doanh 168629 192588 235753
nghiệp
Chi phí khác
1104
1503
7351
Biểu đồ về giá vốn hàng bán, tổng chi phí, chi phí tài chính bán hàng và quản
lý doanh nghiệp qua 3 năm
Báo cáo chuẩn tỷ trọng chi phí
2010
100%
77%
Tổng chi phí
Giá vốn
Chi phí tài chính, bán hàng, quản
lý doanh nghiệp
22%
Chi phí khác
0%
2009
100%
70%
2008
100%
65%
30%
0%
34%
1%
Biểu đồ về cơ cấu chi phí tài chính, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh
nghiệp, giá vốn hàng bán trong tổng chi phí
Báo cáo chuẩn năm gốc về chi phí
2010
108%
128%
2009
93%
101%
2008
100%
100%
Tổng chi phí
Giá vốn
Chi phí tài chính, bán hàng, quản lý doanh
72%
82%
100%
nghiệp
Chi phí khác
15%
20%
100%
Chi phí so với doanh thu thuần(bảng so sánh)
Tuy doanh thu tăng nhiều nhưng tổng chi phí cả 3 năm liền gần như thay đổi
không rõ rệt
Giá vốn hàng bán: giá vốn hàng bán tăng qua các năm trong khi sản lượng tiêu
thụ của Tribeco thì giảm xuống.
Sản lượng bán hàng của Tribeco qua 3 năm
2008
Sản lượng
6,42
két/thùng
2009
triệu 5.924.250
thùng
2010
két/ 5.904.989
thùng
két/
+ Năm 2008 chi phí nguyên vật liệu, nhiên liệu đều tăng giá như đường, hương
liệu, bao bì, xăng dầu, dầu FO… đây là những khoản chi phí chiếm tỷ trọng lớn trong
giá thành sản xuất và chi phí sản xuất nhưng giá bán đầu ra trong không tăng được
tương ứng do nhu cầu giảm mạnh, tâm lý người tiêu dùng thắt chặt chi tiêu.( năm 2008
khủng hoảng tài chính toàn cầu).Cũng trong năm 2008, tỷ giá USD biến động tăng rất
lớn làm ảnh hưởng đến giá nguyên liệu nhập khẩu.
+ Năm 2009 giá thành nguyên vật liệu tăng cao, đặc biệt là đường, nguyên liệu
chủ yếu của công ty tăng đến mức trên 17.000đ/ kg – mức giá cao nhất trong các năm.
Kết quả là giá vốn của công ty tăng so với năm 2008. Tỷ trọng giá vốn hàng bán trên
doanh thu năm 2009 là 75,2% tăng 6,7% so với năm 2009.
+ Năm 2010 giá nguyên vật liệu vẫn tiếp tục tăng do lạm phát cao đến 9,58%,
những bất ổn về tỷ giá ngoại tệ, giá cả các nguyên vật liệu chính tăng đột biến từ 10% 50% (đường, lon nhôm, vỏ chai PET…). trong khi áp lực cạnh tranh của các đối thủ
mạnh cùng ngành không cho phép Công ty điều chỉnh giá bán nhiều – dẫn đến lãi gộp
năm 2010 giảm 18,6% so với 2009. Nhưng HĐQT vẫn quyết định không thay thế một
số nguyên liệu như đường cát bằng các loại đường rẻ hơn như một số đối thủ cạnh tranh
đã làm, vì công ty muốn bảo vệ uy tín chất lượng sản phẩm để xây dựng thương hiệu
nhắm tới mục tiêu lâu dài (vì nếu để mất hình ảnh và uy tín thì chi phí lấy lại sẽ cao hơn
rất nhiều so với lợi ích trước mắt). Điều này dẫn đến tỷ trọng giá vốn hàng bán so với
tổng chi phí năm 2010 cao nhất trong 3 năm.
=> Nguyên nhân là từ năm 2009 đến năm 2010, công ty đã giảm được chi phí từ
chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp (còn 72% so với tổng chi phí (năm 2010) còn
82% tổng chi phí(năm 2009) so với năm 2008). Ngoài ra chi phí khác cũng giảm khá
mạnh so với năm 2008.
Chi phí tài chính, bán hàng và quản lý doanh nghiệp
- Năm 2008 Lãi vay ngân hàng cũng tăng do chính sách thắt chặt tiền tệ để đối
phó với lạm phát, thị trường chứng khoán bị ảnh hưởng nghiêm trọng, công ty không
thể phát hành thêm cô phiếu để tăng vốn như kế hoạch nên phải vay vốn ngân hàng với
lãi suất cao khiến chi phí tài chính tăng cao .
- Năm 2009 công ty đã tập trung mạnh vào khôi phục lại kênh phân phối, xây
dựng lại đội ngũ bán hàng từ trên xuống dưới, quy hoạch lại hệ thống và tăng hỗ trợ cho
hoạt động của các nhà phân phối, đầu tư mạnh cho R&D và Marketing trong việc
nghiên cứu quy hoạch lại sản phẩm, quy hoạch lại các dòng sản phẩm chủ lực có tiềm
năng cao như sữa đậu nành, trà xanh… đầu tư nghiên cứu định vị lại sản phẩm, đầu tư
làm lại quảng cáo cũng như đầu tư phát sóng quảng bá hình ảnh sản phẩm, đầu tư cho
công cụ Marketing hỗ trợ nhằm hỗ trợ tốt nhất cho hoạt động bán hàng. Năm 2009 công
ty đã đầu tư rất nhiều cho việc xây dựng lại hệ thống Sales và Marketing cũng như giải
quyết các tồn đọng của năm trước. Điều này làm cho chi phí bán hàng và tiếp thị gia
tăng (32% so với doanh thu thuần), ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả kinh doanh của
công ty.
- Do đặc thù của ngành là phải chi rất nhiều cho hoạt động quảng cáo và
marketing nên chi phí bán hàng, tài chính, và quản lý doanh nghiệp bao giờ cũng cao.
Năm 2010 chi phí tài chính, bán hàng và quản lý doanh nghiệp đã được cải thiện đáng
kể (còn 22% so với tổng chi phí). Đây chứng tỏ sự nỗ lực của công ty trong việc quản lý
chi phí.
- Năm 2010 công ty đã tập trung quản lý chặt về nguyên liệu, bao bì - trong đó
đặc biệt chú trọng những nguyên liệu bao bì có tỷ trọng lớn như đường, lon, chai,
carton, vv… để có được giá thành tốt nhất trong bối cảnh giá cả liên tục gia tăng trong
năm qua.
- Năm 2010 công ty vẫn tập trung vào đẩy mạnh vào việc đầu tư cho chiến lược
dài hạn như: Khôi phục và quy hoạch lại hệ thong nhà phân phối, hỗ trợ hoạt động cho
họ. Thiết kế mô hình phân phối mới mang tính chủ động cao đảm bảo việc gia tăng và
duy trì độ phủ bằng hoạt động bán lẻ chuyên sâu, công ty đã tiến hành chạy thử mô hình
tại TP.HCM và đạt kết quả tốt, mô hình này sẽ tiếp tục được mở rộng ra các khu vực
khác trên toàn quốc trong 2011. Mặt khác,Tribeco cũng chú trọng đầu tư mạnh cho
Marketing trong việc nghiên cứu quy hoạch và định vị lại sản phẩm, quy hoạch các
dòng sản phẩm chủ lực có tiềm năng cao như sữa đậu nành, trà bí đao, nước yến… cũng
như đầu tư cho công cụ Marketing nhằm hỗ trợ tốt nhất cho hoạt động bán hàng.
- Cũng trong năm 2010 công ty đã kiểm soát tốt chi phí bán hàng bằng cách giao
chỉ tiêu, đồng thời thẩm định, theo dõi các chương trình khuyến mãi nhằm nâng cao
hiệu quả và giảm lãnh phí.
* Phân tích cơ cấu lợi nhuận
Lợi nhuận trước thuế
Lợi nhuận từ hoạt động kinh
doanh chính
Lợi nhuận từ hoạt động tài chính
Lợi nhuận từ hoạt động khác
Lợi nhuận từ công ty liên kết
2008
-144,98 tỷ
2009
-86,18 tỷ
2010
1,9 tỷ
-59,9 tỷ
-67,72 tỷ
-50,33 tỷ
-48,7 tỷ
- 1,4 tỷ
- 35,9 tỷ
-8,8 tỷ
-0,67 tỷ
-8,99 tỷ
61,02 tỷ
0,15 tỷ
-8,64 tỷ
Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh chính từ năm 2008, đến 2009, 2010 đều âm:
+ năm 2008 -59,9 tỷ đồng
+ năm 2009 -67,72 tỷ đồng
+ năm 2010 -50,33 tỷ đồng
Chứng tó hoạt động kinh doanh của công ty trong 3 năm 2008, 2009, 2010 không
được cải thiện nhiều và chủ yếu là lỗ từ hoạt động kinh doanh rất lớn. Tuy công ty đã
có những biện pháp khắc phục tình trạng thua lỗ nhưng tình trạng này chưa được cải
thiện nhiều.
Lỗ từ hoạt động tài chính năm 2008 khá nhiều, đến năm 2009 tuy vẫn lỗ nhưng
đã giảm lỗ đáng kể, đến năm 2010 thì lợi nhuận từ hoạt động tài chính là khoản mục
chính để bù bắt khoản lỗ từ hoạt động sản xuất kinh doanh chính của doanh nghiệp.
Điều đó có được là nhờ nguồn doanh thu từ hoạt động tài chính do thanh lý công ty con
và doanh thu hoạt động tài chính do thanh lý công ty liên kết
2.3. PHÂN TÍCH BẢNG LƯU CHUYỂN TIỀN TỆ:
Để thấy được quá trình tạo tiền và sử dụng tiền mặt của công ty qua 3 năm, ta tiến
hành phân tích báo bảng lưu chuyển tiền tệ sau:
Chỉ tiêu
2008
2009
I. Lưu chuyển
tiền từ hoạt động
kinh doanh
1.Tiền thu từ bán
49.27
149.1
hàng, cung cấp DV
3
30
và DT khác
2.Tiền chi trả cho
(18.561
(62.3
người cung cấp
)
54)
hàng hóa & DV
3.Tiền chi trả cho
(5.698
(17.3
người lao động
)
85)
4.Tiền chi lãi vay
(2.458
(3.4
)
32)
6.Tiên thu khác từ
3.65
1.1
hoạt động kinh
9
90
doanh
7.Tiền chi khác từ
(4.698
(6.1
hoạt động kinh
)
77)
doanh
Lưu chuyển tiền
21.51
60.9
thuần từ hoạt
7
72
động kinh doanh
II. Lưu chuyển
tiền từ hoạt động
đầu tư
1.Tiên chi mua
(15
(25
sắm TSCĐ & tài 8)
3)
sản dài hạn khác
2.Tiền thu từ thanh
2
3
lý, nhượng bán 7
1
TSCĐ
7.Tiền thu lãi cho
vay, cổ tức và LN
được chia
Lưu chuyển tiền
(131
(22
thuần từ hoạt )
2)
2010/2009
Mức
%
2010
48.3
99.857
202,66
(15.64 (43.793
8)
)
2009/2008
Mức
%
(100.799
(67,59)
)
235,94
31
46.706
10.477
31.0
73
(2.469
)
(32.61
0)
(1.479
)
24.23
39.455
8
(3
4)
(9
4
4
3
)
(36.734
)
219
17
(91 69,47
)
(26.433
60,13
-
24
8
183,37
2511,18
14,81
5)
8
31,48
(100,00)
29.883
(67,48)
(60,26)
3.432
(6.90 (11.687
205,11
8)
)
(974
39,63
)
(74,90)
427,93
(60,25)
(86,56)
54,84
24
260
(117,12)
động đầu tư
III. Lưu chuyển
tiền từ hoạt động
tài chính
3.Tiền vay ngắn
hạn, dài hạn nhận
được
4.Tiền chi trả nợ
gốc
Lưu chuyển tiền
thuần từ hoạt
động tài chính
Lưu chuyển tiền
thuần trong kỳ
Tiền & tương
đương tiền đầu
kỳ
Tiền & tương
đương tiền cuối
kỳ
2.15
4
3.6
50
7.4
1.496
75
69,45
3.825
104,79
(18.718
(69.5
(33.22 (50.834
52)
4)
)
271,58
36.328
(52,23)
(16.564
(65.90
(25.74 (49.338
2)
9)
)
297,86
40.153
(60,93)
3.679
(71,41)
)
)
4.82
2
(5.15
2)
3.07
1
7.8
93
7.89
3
(1.47
3)
2.74
1.26
8
(9.974 (206,84
)
4.822
1
2.7
41
)
(5.152
)
157,02
(65,27)
(5.152
)
(1.473
)
(65,27)
(53,74)
Qua bảng phân tích trên ta thấy:
- Đối với hoạt động kinh doanh: lưu chuyển tiền thuần năm 2010 so với năm 2009
tăng lên chủ yếu do tiền thu từ bán hàng, cung cấp dịch vụ và doanh thu khác tăng lên
hơn 99 tỷ đồng với tốc độ tăng rất cao 202,66%; mặc dù tiền chi trả cho người cung cấp
hàng hóa và dịch vụ, tiền chi trả cho người lao động đều tăng ta thấy được khối lượng
sản xuất của Công ty là rất lớn. Năm 2010 lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh
doanh giảm cả về số tuyệt đối lẫn số tương đối là gần 36,8 tỷ đồng với tốc độ giảm
60,25% sở dĩ có sự giảm sút như vậy là do Công ty cơ cấu lại để chuyển sang hình thức
cổ phần nên các khoản mục tiền chi ra đều giảm đặc biệt là khoản tiền chi trả lãi vay
giảm xuống bằng không do Công ty đã được ngân hàng Đầu tư và Phát triển Cần Thơ
chấp nhận xóa phần lãi cho khoản vay; tuy nhiên tiền chi trả khác tăng lên đáng kể
- Đối với hoạt động đầu tư: trong 2 năm 2008 và 2009 lưu chuyển tiền thuần đều
âm tương ứng với (131) triệu đồng và (222) triệu đồng do Công ty mở rộng xưởng cơ
khí và mua máy móc bên cạnh đó Công ty thanh lý một số máy móc thiết bị. Năm 2010
lưu chuyển tiền thuần dương 38 triệu đồng do Công ty thu được phần tiền lãi ngân hàng
và tiền thanh lý một số thiết bị văn phòng, máy móc dù Công ty cũng chi ra mua sắm
thêm tài sản nhưng không đáng kể.
- Đối với hoạt động tài chính: qua 3 năm từ 2008 -2010 ta thấy rằng lượng tiền chi
trả nợ gốc năm 2009 tăng so với năm 2008 và năm 2010 có giảm so với năm 2009
nhưng vẫn cao hơn năm 2008, chính điều đó mà khoản vay của công ty tăng dần qua 3
năm do Công ty đã có khả năng trả nợ dù số tiền vay ít hơn số tiền trả nợ vay rất nhiều
số vay trong năm cho thấy Công ty đã cố gắng trong việc giải quyết được những hậu
quả của những năm trước để lại.
Qua kết quả từ các hoạt động trên đã kéo theo lượng tiền tồn cuối kỳ qua 3 năm
giảm dần. Năm 2009 giảm hơn 5 tỷ đồng với tỷ lệ giảm 65,27%, năm 2012 tiếp tục
giảm hơn 1 tỷ đồng. Mặc dù lượng tiền giảm nhưng điều đó cho thấy lượng tiền đã được
đưa vào sản xuất kinh doanh.
2.4 Phân tích khả năng hoạt động
KHẢ NĂNG HOẠT ĐỘNG
Phân tích hoạt động sxkd
Vòng quay HTK=
giá vốn/HTK bq
Số ngày tồn kho bình quân =
365/vòng quay HTK
Vòng quay khoản phải thu=
DT thuần/ phải thu bq
Kỳ thu tiền bq=
Phải thu/ (DT/365)
Vòng quay khoản phải trả=
Giá vốn/ phải trả người bán bq
Kỷ trả tiền bq=
Khoản phải trả/(Giá vốn/365)
Vòng quay TSCĐ=
2010
2009
2008
TBN
So với
SCD
13,7
7,8
9,3
9,2406
11,83
26,6
46,75
39,35
39,499
5
30,85
3
8,44
4,9
3,6
21,23
16,55
43,25
74,1
100,8
35,6
22,06
8,35
3,73
4,7
30,487
13,78
43,7
97,7
77,53
21,54
26,48
17,04
8,4
3,34
7,7106
11,19