Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.65 MB, 123 trang )
CHƢƠNG 3
BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ
CÁN BỘ QUẢN LÝ TRƢỜNG MẦM NON TỈNH NAM ĐỊNH
TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp phát triển đội ngũ cán bộ quản lý
trƣờng mầm non
Nguyên tắc phát triển đội ngũ CBQL trường MN là căn cứ để thực hiện
các biện pháp nhằm hoàn thiện về số lượng, nâng cao chất lượng và đồng bộ
về cơ cấu, đáp ứng yêu cầu đổi mới quản lý trường MN trong giai đoạn hiện
nay. Việc phát triển đội ngũ CBQL trường MN cần phải tuân thủ các nguyên
tắc sau đây:
3.1.1. Đảm bảo tính phù hợp với lý luận và thực tiễn
Đây là cặp phạm trù thể hiện nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực
tiễn của triết học Mác – Lênin. Tính phù hợp của nguyên tắc này được thể hiện
ở chỗ: “Thực tiễn phải được chỉ đạo bởi lý luận; ngược lại, lý luận phải được
vận dụng vào thực tiễn, tiếp tục bổ sung và phát triển trong thực tiễn”.Các-Mác
đã từng nói: “ người thợ xây không bao giờ tinh xảo như con ong xây tổ,
nhưng người thợ xây hơn hẳn con ong ở chỗ, trước khi xây dựng một công
trình, họ đã hình thành được hình tượng của công trình ấy trong đầu họ”[6].
Trong công tác phát triển đội ngũ CBQL,cần phải xây dựng trên cơ sở
lý luận về những vấn đề có liên quan đến đội ngũ CBQL; thực trạng về số
lượng, chất lượng và cơ cấu đội ngũ CBQL tại địa bàn nghiên cứu. Các biện
pháp phải thể hiện và cụ thể hóa đường lối, phương châm giáo dục của Đảng
và Nhà nước, phải phù hợp với chế định của ngành Giáo dục và Đào tạo
trong quá trình quản lý. Muốn vậy, phải xác định định hướng chiến lược phát
triển giáo dục hiện nay, các biện pháp cụ thể để thực hiện, trong đó, việc phát
triển đội ngũ CBQL là một trong những yếu tố cấp bách cần được giải quyết.
73
Tính phù hợp với lý luận và thực tiễn của các biện pháp đòi hỏi công tác phát
triển đội ngũ CBQL trường MN phải phù hợp với hoàn cảnh, điều kiện, tận
dụng các nguồn lực ( nhân lực, vật lực, tài lực), môi trường phát triển, trên cơ
sở tuân thủ nghiêm ngặt các quy chế của Bộ GD&ĐT.
3.1.2. Đảm bảo tính khả thi
Yêu cầu này đòi hỏi các biện pháp được đề xuất có khả năng áp dụng
vào thực tiễn hoạt động phát triển đội ngũ CBQL giáo dục một cách thuận
lợi, trở thành hiện thực và đem lại hiệu quả cao trong quá trình quản lý.
Để đạt được điều này, khi xây dựng biện pháp phải đảm bảo tính khoa
học trong trình tự các bước tiến hành cụ thể, chính xác. Các biện pháp phải
được kiểm chứng, khảo nghiệm có căn cứ khách quan và có khả năng thực
hiện cao; phải được thực hiện một cách rộng rãi và được điều chỉnh để ngày
càng hoàn thiện.
3.1.3. Đảm bảo tính đồng bộ
Yêu cầu này xuất phát từ bản chất và không thể thiếu trong quá trình
quản lý giáo dục. Tính đồng bộ của các biện pháp phát triển đội ngũ CBQL
thể hiện mối quan hệ mật thiết với nhau, biện pháp này là cơ sở để thực hiện
biện pháp kia và ngược lại. Chỉ khi thực hiện đồng bộ các biện pháp, mới phát
huy thế mạnh của từng biện pháp, nhằm hoàn thiện kế hoạch phát triển đội ngũ
CBQL trường MN.
Để đảm bảo nguyên tắc này, khi tiến hành xây dựng các biện pháp phát
triển đội ngũ CBQL trường MN, phải tiến hành đồng bộ các biện pháp quy
hoạch; đào tạo bồi dưỡng; lựa chọn và bổ nhiệm CBQL; hoàn thiện chế độ
chính sách và điều kiện làm việc cho CBQL trường học; tiến hành công tác
thanh tra, kiểm tra, đánh giá năng lực quản lý của CBQL. Không nên để thiếu
mặt nào, nếu thiếu một trong những biện pháp sẽ làm cho công tác phát triển
đội ngũ thiếu tính khoa học, thiếu toàn diện.
74
3.2. Các biện pháp phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trƣờng mầm non
tỉnh Nam Định trong giai đoạn hiện nay
Xuất phát từ những cơ sở lý luận, thực tiễn đã phân tích ở chương 1, 2;
căn cứ vào những định hướng chỉ đạo của toàn ngành GD-ĐT; căn cứ vào
những nguyên tắc xây dựng biện pháp đã nêu trên, chúng tôi xin đề xuất một
số biện pháp phát triển đội ngũ CBQL trường MN tỉnh Nam Định, góp phần
thực hiện tốt các nhiệm vụ chung của ngành như sau:
Biện pháp 1:
Xây dựng
quy hoạch
đội ngũ
CBQL
trường MN
tỉnh Nam
Định
Biện pháp 2:
Đổi mới
hoạt động
đào tạo, bồi
dưỡng đội
ngũ CBQL
trường MN
Biện pháp 3:
Cải tiến việc
lựa chọn và
bổ nhiệm
CBQL
trường MN
Biện pháp 4:
Xây dựng,
thực hiện
chế độ chính
sách và điều
kiện làm
việc cho
CBQL
trường MN
Biện pháp 5:
Tăng cường
công tác
kiểm tra,
thanh tra,
đánh giá
hoạt động
quản lý
trường MN
Biện pháp 6:
Nâng cao năng
lực cho CBQL
các trường MN
thông qua thực
hiện cơ chế “tự
chủ tự chịu
trách nhiệm về
thực hiện nhiệm
vụ, tổ chức bộ
máy, biên chế,
tài chính,...”
Sơ đồ 3.1. Các biện pháp phát triển CBQL trường MN tỉnh Nam Định
trong giai đoạn hiện nay
3.2.1. Biện pháp 1: Xây dựng quy hoạch đội ngũ CBQL trƣờng MN tỉnh Nam Định
Quy hoạch, hiểu theo nghĩa chung nhất chính là sự cụ thể hóa chiến
lược ở mức độ toàn hệ thống. Đó là sự hoạch định, bố trí, sắp xếp một vấn đề
nào đó theo một trình tự hợp lý, được thực hiện trong một không gian, thời
gian nhất định, làm cơ sở cho việc xác lập kế hoạch, dự án.
3.2.1.1. Ý nghĩa của biện pháp
- Công tác quy hoạch cán bộ nói chung và quy hoạch đội ngũ CBQL
trường học nói riêng nhằm đảm bảo cho công tác cán bộ được chủ động, có
tầm nhìn, đáp ứng nhiệm vụ trước mắt và lâu dài. Quy hoạch đội ngũ CBQL
trường MN là nội dung trọng yếu và là quá trình thực hiện các chủ trương,
75
biện pháp giúp cấp ủy và cơ quan quản lý cấp trên có thẩm quyền xây dựng
đội ngũ CBQL nhà trường thuộc phạm vi phân cấp quản lý. Mặc khác, quy
hoạch đội ngũ CBQL là cơ sở giúp nhà trường có đủ số lượng CBQL, đồng
bộ về cơ cấu và chuẩn hóa về trình độ; đồng thời tạo được thế chủ động, đáp
ứng yêu cầu phát triển sự nghiệp GD- ĐT nói chung và nhà trường nói riêng
3.2.1.2. Nội dung của biện pháp
Phát triển đội ngũ CBQL trường MN có phẩm chất và năng lực, có bản
lĩnh chính trị vững vàng, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, tiêu chuẩn hóa
về trình độ, đảm bảo sự chuyển tiếp liên tục và vững vàng giữa các thế hệ cán
bộ của nhà trường.
Khi xây dựng quy hoạch đội ngũ CBQL các trường MN cần phải căn cứ
vào những vấn đề chủ yếu sau:
+ Nắm vững các quan điểm, mục tiêu, tiêu chuẩn, những nhiệm vụ và
giải pháp lớn về công tác cán bộ của thời kỳ mới; tiến hành đồng bộ các giải
pháp, đảm bảo quy hoạch đội ngũ CBQL nhà trường sát với thực tế, có tính
khả thi và hiệu quả thiết thực đối với nhà trường.
+ Căn cứ nhiệm vụ của ngành, nhà trường.
+ Quy hoạch đội ngũ CBQL trường MN phải phù hợp với cơ chế tổ
chức của các cơ quan quản lý Nhà nước; đồng thời phải phù hợp với các kết
quả dự báo về sự phát triển của các hệ thống tổ chức trong các cơ quan Nhà
nước do Nhà nước ấn định.
+ Dựa vào tiêu chuẩn chung của cán bộ quy định tại Nghị quyết Hội
nghị lần thứ ba Ban chấp hành Trung ương Đảng Khóa VIII và tiêu chuẩn cụ
thể của từng chức danh bổ nhiệm do Ban Tổ chức Trung ương và Bộ Giáo
dục và Đào tạo hướng dẫn, từng cơ sở giáo dục phải nâng cao hiệu quả công
tác tuyển chọn, bổ nhiệm, tái bổ nhiệm, luân chuyển và sử dụng đội ngũ
CBQL trường MN theo đúng chỉ thị nhà nước quy định. Chú ý cơ cấu đội
ngũ cán bộ phải hài hòa về tuổi đời, tuổi nghề trong một đơn vị, người có
76
thâm niên cao, có nhiều kinh nghiệm giúp đỡ cán bộ mới, đặc biệt là phải
quan tâm đến yếu tố đạo đức phẩm chất, năng lực chuyên môn và sự nhạy
bén trong quản lý của đội ngũ này. Đây là khâu trọng tâm của công tác cán
bộ, ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng quản lý, do đó phải được tiến hành
thường xuyên, hợp lý sẽ giúp các CBQL của các trường MN phát huy khả
năng, nâng cao hiệu quả và chất lượng công tác.
Khi đề cập đến công tác lãnh đạo quản lý và người lãnh đạo quản lý
trong tổ chức, người ta không chỉ đề cập đến tiêu chuẩn cán bộ và việc sắp
xếp bổ nhiệm đơn thuần mà phải là xây dựng quá trình phát triển cán bộ lãnh
đạo quản lý một cách công khai, dân chủ, để mọi người có thể tham gia thúc
đẩy quá trình này đạt tới các mục tiêu của tổ chức.
3.2.1.3. Cách thực hiện
a) Dự báo nhu cầu đội ngũ CBQL trường MN đáp ứng yêu cầu hiện
nay và phục vụ công tác quy hoạch phát triển GDMN đến năm 2015
- Về số lượng: Trong công tác quy hoạch đội ngũ CBQL cần thực hiện
các bước như sau:
+ Lập kế hoạch bổ sung số lượng CBQL trường MN theo quy định của
Điều lệ trường MN, được ban hành theo Quyết định số 14/2008/QĐBGDĐT, ngày 07 tháng 4 năm 2008, của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Như vậy,
số lượng CBQL cần bổ sung cho đủ so với số trường MN công lập hiện có
trong toàn tỉnh là 145 người. (6 HT và 139 PHT)
+ Có kế hoạch tuyển dụng giáo viên mới để thay thế cho 145 giáo
viên sẽ bổ nhiệm CBQL trường MN.
+ Khi tiến hành quy hoạch mạng lưới trường, lớp MN phải tính đến
sự gia tăng về số lượng theo từng năm; số CBQL nghỉ hưu, bãi nhiệm,…
(Thực tế có 280 CBQL có thâm niên QL trên 20 năm)
- Về chất lượng đội ngũ CBQL của các trường MN, cần quan tâm:
77
+ Trong tổng số 607 CBQL trường MN hiện có, đã có 100% người
đạt chuẩn trình độ ĐT và trên chuẩn 82,4%; có 32 HT từ giáo viên tiểu học,
số CBQL này chưa đạt chuẩn về trình độ sư phạm theo quy định, cần phải
được đào tạo bổ sung những kiến thức cần thiết về GDMN để họ có thể hoàn
thành tốt nhiệm vụ QL của mình.
- Về nghiệp vụ quản lý: Tuy đã có 99,1% số CBQL trường MN tỉnh
Nam Định được học tập nghiệp vụ quản lý, nhưng còn 22 CBQL chưa qua
lớp BD và 88 CBQL với hình thức bồi dưỡng ngắn hạn, nhằm hướng dẫn
người học thực hiện quản lý những công việc trước mắt trong năm học của
nhà trường, còn những kiến thức khoa học giáo dục và quản lý lại ít được đề
cập đến. Vì vậy để khắc phục những hạn chế này, nên tiến hành các biện
pháp như sau:
+ Những CBQL đã được bồi dưỡng ngắn hạn về nghiệp vụ quản lý
cần tạo điều kiện cho học các lớp bồi dưỡng nâng cao để cập nhật những
thông tin mới về công tác quản lý trường MN.
+ Tuyển chọn khoảng 10% số CBQL- những người có trình độ
chuyên môn đạt chuẩn SPMN, có phẩm chất năng lực tốt để đào tạo các lớp
cử nhân và thạc sĩ quản lý giáo dục. Đồng thời tạo điều kiện cho những
CBQL còn lại tham gia vào quá trình tự bồi dưỡng bằng nhiều hình thức: tự
nghiên cứu tài liệu, tham quan học tập kinh nghiệm quản lý ở các tỉnh,...
+ Tuyển chọn những giáo viên MN chuẩn bị bổ nhiệm CBQL để
đào tạo nghiệp vụ quản lý ở Học viện Quản lý giáo dục hoặc trường Đại
học Giáo dục.
+ Hàng năm, Sở GD - ĐT tổ chức bồi dưỡng những nội dung quản lý
cần thiết phục vụ năm học cho CBQL các trường MN.
- Về trình độ chính trị: Một trong những tiêu chuẩn của quy trình bổ
nhiệm cán bộ lãnh đạo là phải có trình độ chính trị tương ứng với chức vụ
được bổ nhiệm. Nếu là CBQL trường MN phải có bằng trung cấp chính trị.
78
Nhưng tỉ lệ này mới đạt 5% so với tổng số CBQL trường MN hiện có. Đây là
điểm cần quan tâm trong bổ nhiệm CBQL.
- Về trình độ tin học – ngoại ngữ: Cần phải được quan tâm tốt hơn. Bởi
vì trong thời kỳ đổi mới, việc ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý là
việc làm cần thiết và không thể thiếu được. Đồng thời, đây là tiêu chuẩn
trong quy trình quy hoạch phát triển đội ngũ CBQL nói chung và CBQL
trường MN nói riêng. Nếu tính theo thời điểm hiện tại thì còn gần 70% số
CBQL trường MN tỉnh Nam Định phải học thêm ngoại ngữ và tin học.
- Cơ cấu đội ngũ CBQL trường MN
+ Độ tuổi của đội ngũ CBQL mới tuyển chọn nên từ 30 đến 40 tuổi, vì
độ tuổi này vừa có kinh nghiệm, vừa nhạy bén, có bản lĩnh trong quản lý.
+ Cơ cấu CBQL trường MN phải có HT và các PHT theo quy định tại
Điều lệ trường MN đối với từng loại trường.
b) Xác định nguồn CBQL các trường MN cần phát triển:
- Nguồn bổ sung là những CBQL cấp dưới của các trường MN: Tổ
trưởng chuyên môn, nhà giáo có thành tích xuất sắc khi đào tạo, trong công
tác chăm sóc và giáo dục trẻ, giáo viên dạy giỏi, chiến sĩ thi đua,…
- Chú ý phát triển đội ngũ CBQL các trường MN là con em gia đình có
công với cách mạng, dân tộc ít người, cán bộ công tác ở những nơi khó khăn,
vùng đặc biệt khó khăn,…
c) Viết báo cáo quy hoạch
Căn cứ vào các cứ liệu trên đây, Sở GD- ĐT cử cán bộ viết bản báo
cáo quy hoạch phát triển đội ngũ CBQL các trường MN tỉnh Nam Định (giai
đoạn 2010 – 2015). Trình tự bản báo cáo quy hoạch được viết như sau:
- Mở đầu (lý do viết quy hoạch)
- Mục đích của quy hoạch
- Thực trạng đội ngũ CBQL các trường MN công lập tỉnh Nam Định;
dự kiến các thay đổi trong quá trình thực hiện quy hoạch đội ngũ CBQL về
79
số lượng, chất lượng và cơ cấu; một số kết quả dự báo về đội ngũ CBQL
trường MN trong tương lai.
- Yêu cầu về đội ngũ CBQL trường MN trong thời gian tới về số
lượng, cần bổ nhiệm 6 HT, 139 PHT; Đồng thời, phải có kế hoạch đào tạo và
đào tạo lại những CBQL chưa đạt chuẩn về chuyên môn, nghiệp vụ quản lý,
trình độ chính trị, tin học, ngoại ngữ,…
- Xác định nguồn nhà giáo và CBQL để bổ sung cho nhà trường
- Kế hoạch thực hiện quy hoạch
- Các biện pháp chủ yếu để thực hiện quy hoạch
- Các điều kiện thực hiện quy hoạch
- Các kết luận và kiến nghị cần thiết.
Bản báo cáo quy hoạch phải được sự đóng góp ý kiến từ các trường
MN; các phòng Giáo dục - Đào tạo huyện, thành phố; các chuyên gia giáo
dục,…Sau đó, tập hợp tất cả những ý kiến đóng góp và điều chỉnh, bổ sung
những nội dung cần thiết để hoàn chỉnh bản báo cáo quy hoạch. Bản quy hoạch
phải được thông qua Hội đồng thẩm định cấp tỉnh và được Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt, sau đó tiến hành triển khai thực hiện theo kế hoạch từng năm học.
d) Các điều kiện thực hiện
- Trên cơ sở các chủ trương và chế định pháp lý của Đảng và Nhà nước,
ngành Giáo dục - Đào tạo thể chế hóa thành những quy định cho công tác
quy hoạch đội ngũ CBQL các trường MN.
- Tổ chức bộ máy đủ mạnh, có năng lực làm tốt công tác cán bộ, xem
việc xây dựng quy hoạch đội ngũ CBQL là vấn đề có tính chiến lược, cần có
nguồn kinh phí để thực hiện.
- Xây dựng hệ thống thu thập và xử lý thông tin tốt, tạo môi trường tư
tưởng lành mạnh, tích cực.
80
- Phải được sự đồng tình ủng hộ của các cấp ủy Đảng, chính quyền,
nhân dân và nhất là phải có sự hưởng ứng tích cực của cán bộ giáo viên trong
ngành giáo dục - đào tạo của tỉnh.
3.2.2. Biện pháp 2: Đổi mới hoạt động đào tạo, bồi dƣỡng đội ngũ CBQL
trƣờng MN
3.2.2.1. Ý nghĩa của biện pháp
Đào tạo, bồi dưỡng phải hướng đến mục đích phát triển đội ngũ CBQL,
bởi vì: “Một trong những nội dung quan trọng nhất của chiến lược cán bộ là
phải tạo được nguồn cán bộ, xây dựng được quy hoạch và chăm lo đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ” [34]. Chất lượng đội ngũ CBQL có sự tham gia của nhiều
yếu tố, trong đó đào tạo, bồi dưỡng giữ vai trò quyết định. Đào tạo, bồi
dưỡng nhằm khắc phục những hạn chế, phát huy những ưu điểm, nâng cao
chất lượng, tăng cường số lượng cho đội ngũ CBQL.
Để công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ CBQL trường MN tỉnh Nam
Định đạt kết quả, cần xác định rõ mục tiêu cụ thể cho từng đối tượng được
đào tạo, bồi dưỡng, trên cơ sở đó xác định nội dung, phương pháp, cách thức
tiến hành và những điều kiện đảm bảo.
3.2.2.2. Nội dung của biện pháp
Nội dung đào tạo, bồi dưỡng CBQL cần chú ý đến phương châm “cần gì
học nấy”, gắn lý thuyết với thực tế. Công tác đào tạo, bồi dưỡng là công việc
"trồng người" cho nên phải dày công. Đào tạo, bồi dưỡng cần phải đảm bảo
tính đổi mới và trẻ hóa đội ngũ CBQL, kết hợp tốt các độ tuổi, bảo đảm tính
liên tục, tính kế thừa và phát triển. Phải coi trọng cả đào tạo, bồi dưỡng trong
trường lớp với tự học, tự đào tạo, bồi dưỡng, rèn luyện trong thực tế cuộc sống,
công tác.
CBQL cần có: Lập trường tư tưởng chính trị vững vàng, phẩm chất đạo
đức tốt, chuyên môn sâu và nghiệp vụ quản lý giỏi. Đối với CBQL trường học
cần chú ý nhiều đến khả năng chuyên môn và các kỹ thuật, nghiệp vụ quản lý.
81
3.2.2.3. Cách thực hiện
a) Đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ
+ Tạo nguồn CBQL từ đội ngũ giáo viên MN. Đó là việc lựa chọn
trong đội ngũ giáo viên những người có phẩm chất đạo đức tốt, có năng lực
chuyên môn, nhạy bén trong công việc, tuổi đời dưới 45 để đào tạo nâng
chuẩn sư phạm MN đạt trình độ CĐSP hoặc ĐHSP. Phấn đấu, tuyển chọn
40% số giáo viên MN trong diện được đào tạo trên chuẩn sư phạm MN.
+ Chọn CBQL để bồi dưỡng: Bồi dưỡng chuẩn hóa về lý luận và phương
pháp GDMN cho 32 CBQL gốc là giáo viên tiểu học.
+ Khuyến khích tự học tự bồi dưỡng để nâng cao trình đội chuyên môn
nghiệp vụ cho tất cả CBQL các trường MN tỉnh Nam Định. Nhất là khuyến
khích số CBQL đã đạt chuẩn trung học SPMN tự học để nâng lên chuẩn CĐSP
MN và ĐHSP MN. Việc khuyến khích và yêu cầu tự học đối với đội ngũ
CBQL trường MN cũng nhằm mục đích phục vụ cho việc xây dựng trường
đạt chuẩn quốc gia, về chuẩn đào tạo của HT, PHT trường MN. Phấn đấu, đến
cuối năm 2015 có ít nhất 95% số CBQL các trường MN có bằng cấp CĐSP và
ĐHSP MN.
+ Đa dạng hóa hình thức bồi dưỡng như: tại chức, tập trung, đào tạo từ
xa, bồi dưỡng ngay tại địa phương, tại các cụm trường với các chuyên đề
ngắn ngày, để tạo điều kiện thuận lợi cho đội ngũ CBQL trường MN có thể
vừa công tác vừa học tập nâng cao trình độ.
b) Đào tạo trình độ lý luận chính trị:
+ Chuẩn hóa trình độ trung cấp lý luận chính trị cho HT và PHT các
trường MN hiện có (463 người đang có trình độ sơ cấp và 65 người mới BD
ngắn hạn). Bên cạnh đó, lực lượng CBQL dự nguồn các trường MN ít nhất
cũng phải có trình độ chính trị từ trung cấp trở lên, tạo điều kiện cho CBQL
dự nguồn này được học trước khi bổ nhiệm, đào tạo tại chức hoặc tập trung ở
trường Chính trị tỉnh và các Trung tâm giáo dục chính trị huyện, thành phố.
82
Thời gian: tiến hành thường xuyên
c) Về nghiệp vụ quản lý: Như nội dung chương 2 thực trạng đã nêu:
phần lớn GVMN của tỉnh Nam Định sau khi được bổ nhiệm, đề bạt làm lãnh
đạo nhà trường mới được học các lớp BD nghiệp vụ QL, hầu hết CBQL chỉ
được bồi dưỡng ngắn hạn tại tỉnh, một số ít được bồi dưỡng nghiệp vụ quản
lý GDMN tại trường CBQL giáo dục Trung ương, Học viện Quản lý Giáo
dục hoặc Đại học Giáo dục. Như vậy, cần phải nâng cao tỉ lệ đào tạo, bồi
dưỡng dài hạn về quản lý giáo dục cho HT, PHT các trường MN như sau:
+ Đào tạo trình độ cử nhân quản lý giáo dục đạt tỉ lệ 10% số CBQL hiện
có. Hình thức đào tạo tại chức, do Sở Giáo dục và Đào tạo liên kết với trường
ĐHSP Hà Nội tổ chức tại tỉnh Nam Định hàng năm.
+ Đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý GDMN cho 100% HT các
trường MN theo chương trình QLGD ngắn hạn từ 4 tháng trở lên, do Sở
Giáo dục- Đào tạo liên kết với Học viện QLGD mở tại tỉnh. Thời gian thực
hiện hè năm học 2010 – 2011.
+ Lực lượng dự nguồn, chuẩn bị bổ nhiệm CBQL cho các trường non
còn thiếu (theo Điều lệ trường MN), cũng được sắp xếp đào tạo ngắn hạn
nghiệp vụ quản lý từ 4 tháng trở lên, trước khi được bổ nhiệm.
d) Về trình độ tin học – ngoại ngữ: Đây là điều kiện để bổ nhiệm và bổ
nhiệm lại CBQL nói chung và đội ngũ CBQL giáo dục nói riêng, nên mỗi cá
nhân người CBQL phải tự học tự bồi dưỡng là chủ yếu. Hàng năm, sở GDĐT, phòng GD- ĐT mở các lớp bồi dưỡng để nâng cao trình độ Ngoại ngữ và
tin học cho 70% CBQL hiện có.
Mục tiêu của GDMN tỉnh Nam Định đến 2015: 100% CBQL đạt chuẩn
trình độ đào tạo, 95% đạt chuẩn về kiến thức quản lý giáo dục, 60% đạt
chuẩn về trình độ lý luận chính trị.
83