Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.67 MB, 130 trang )
Quy mô giáo dục ổn định và phát triển tỷ lệ học sinh đi học trên toàn
huyện ngày càng cao. Chất lƣợng giáo dục toàn diện đƣợc coi trọng, cơ sở vật
chất ngày càng đƣợc tăng cƣờng, trình độ đội ngũ đƣợc nâng cao, hiện số giáo
viên đƣợc đào tạo trờn chuẩn là 45%, số lƣợng và chất lƣợng đội ngũ giáo
viên đang có chuyển biến theo hƣớng đáp ứng đƣợc yêu cầu của đổi mới giáo
dục trong thời kỳ CNH - HĐH.
Công tác quản lý của các trƣờng trong toàn huyện đang từng bƣớc đƣợc
đổi mới theo tinh thần cải cách hành chính, công tác xã hội hoá giáo dục đƣợc
đẩy mạnh và trở thành phong trào đông đảo của quần chúng. Hội cha mẹ học
sinh, Hội khuyến học, các tổ chức xã hội đã quan tâm và tạo đƣợc nguồn lực
để phát triển giáo dục đào tạo. Trên cơ sở những thành tích nổi bật của Giáo
dục - Đào tạo Thuỷ Nguyên trong năm học vừa qua, Hội đồng thi đua khen
thƣởng thành phố đã đề nghị Nhà nƣớc tặng thƣởng Huân chƣơng Lao động
hạng Ba.
Bậc Tiểu học huyện Thuỷ Nguyên đƣợc tách khối THCS từ năm 1994,
trong 5 năm qua bậc Tiểu học có những tiến bộ vƣợt bậc toàn huyện với 38
trƣờng Tiểu học đƣợc phân bố khắp 37 xã và thị trấn nhƣ bảng 2.1
Đội ngũ cán bộ giáo viên Tiểu học huyện Thuỷ Nguyên trong nhiều
năm qua luôn ý thức đƣợc vai trò, vị trí của mình, liên tục phấn đấu thi đua
đạt nhiều thành tích xuất sắc, hàng năm số giáo viên giỏi cấp huyện, cấp
thành phố không ngừng đƣợc nâng cao.
Trong các năm học, các trƣờng Tiểu học luôn thực hiện tốt chƣơng
trình theo sự chỉ đạo của Vụ Tiểu học, đảm bảo chất lƣợng giảng dạy không
quá tải nhƣng cũng không hạ thấp yêu cầu về kiến thức, kỹ năng đối với học
sinh. Quán triệt nghiêm túc việc sử dụng SGK, đồ dùng, thiết bị dạy học. Liên
tục đổi mới phƣơng pháp dạy học, phát huy tính sáng tạo, chủ động của học
sinh trên cơ sở lựa chọn nội dung, kiến thức, kỹ năng cơ bản. Thực hiện tốt
41
việc kết hợp hài hoà các hình thức tổ chức và phƣơng pháp dạy học phù hợp
với tâm sinh lý trẻ tiến hành các giờ dạy sao cho nhẹ nhàng, thoải mái mà
hiệu quả.
Bảng 2.1 - Phân bố mạng lƣới trƣờng lớp bậc Tiểu học
huyện Thuỷ Nguyên (Năm học 2003 – 2004 )
ST
T
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32
33
34
35
36
37
Số dân
Số h/s Tiểu
học
Số trường
TH
Số lớp
Lại Xuân
An Sơn
Kỳ Sơn
Phù Ninh
Chính Mỹ
Cao Nhân
Mỹ Đồng
Hợp Thành
Quảng Thanh
Kiền Bái
Thiên Hương
Hoàng Động
Hoa Động
Lâm Động
Thuỷ Sơn
Núi Đèo
Tân Dương
Dương Quan
Đông Sơn
Hoà Bình
Kênh Giang
Lưu Kiếm
Minh Tân
Liên Khê
Lưu Kỳ
Gia Minh
Gia Đức
Thuỷ Đường
An Lư
Trung Hà
Thuỷ Triều
Ngũ Lão
Phục Lễ
Phả Lễ
Lập Lễ
Tam Hưng
Minh Đức
9.585
5.877
8.678
5.659
8.497
9.316
6.017
7.284
8.300
10.124
8.951
8.969
7.001
4.499
6.365
4.005
8.605
7.381
5.622
10.796
8.932
9.601
10.453
10.096
2.339
3.179
4.882
10.899
12.833
5.381
9.478
10.009
6.509
6.787
11.260
6.442
10.990
1.044
591
790
482
957
751
595
631
764
927
698
579
711
362
409
685
680
669
456
904
788
890
910
783
203
342
467
971
1.411
448
1.062
896
538
553
1.013
516
1.066
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
2
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
35
18
25
16
30
24
19
22
27
28
25
21
24
16
14
22
23
20
15
36
25
28
30
27
8
12
19
30
44
15
31
28
17
18
32
17
33
Tổng
291.641
26.642
38
866
Xã, thị trấn
Nguồn : UBND huyện Thuỷ Nguyên 2004
42
100% các trƣờng Tiểu học dạy đủ các môn, 6 môn ở lớp 1, 2, 3 và 11 môn
ở khối 4, 5; có giáo viên chuyên trách dạy các môn Hát – Nhạc – Mỹ thuật.
Bảng 2.2 - Thống kê tình hình đội ngũ giáo viên Tiểu học
huyện Thuỷ Nguyên ( Năm học 2003 – 2004 )
Năm học
19992000
20002001
20012002
20022003
20032004
Tổng số
giáo
viên
Nữ
Trình độ đào tạo
1.169
1.131
1.248
1.211
1.241
1.206
1.238
1.203
1.083
1.052
Đạt chuẩn Cao đẳng
Đại học
936
147
12,5%
7,5%
880
278
90
70,5%
22,2%
7,3%
803
348
90
647%
28%
7,3%
636
399
129
51,3%
32,2%
16,5%
303
639
141
30,8%
54,8%
Trên ĐH
86
80%
Ghi chú
14,4%
Nguồn : PGD huyện Thuỷ Nguyên 2004
Bảng 2.3 - Kết quả dự giờ đánh giá tiết dạy của
giáo viên huyện Thuỷ Nguyên
Tổng
số
tiết
1999-2000 1.205
TS
235
Tỷ lệ
19,5
Kết quả
Khá
Trung bình
TS
Tỷ lệ
TS
Tỷ lệ
367
30,4
571
47,5
2000-2001
208
22,8
497
54,5
197
21,7
10
1,0
252
24,0
535
50,9
253
24,2
10
0,9
962
335
34,8
460
47,8
158
16,5
9
975
380
39,0
518
53,1
71
7,3
6
Năm học
912
2001-2002 1.050
2002 2003
2003-2004
Tốt
Nguồn : PGD huyện Thuỷ Nguyên 2004
43
TS
32
Yếu
Tỷ lệ
2,6
0,9
0,6
Qua bảng thống kê 2.2 và 2.3 có thể nói đội ngũ giáo viên Tiểu học
huyện Thuỷ Nguyên đã không ngừng tăng về số lƣợng và nâng cao về chất
lƣợng.
Năm học 1999 – 2000 tổng số giáo viên trong toàn huyện là 1.169
ngƣời, số giáo viên có trình độ Cao đẳng - Đại học là 233 ngƣời chiếm 20%
Tổng số giờ dự tham gia kiểm tra là 1.205 tiết trong đó xếp loại tốt là
235 tiết = 19%
Đầu năm học 2003 – 2004 tổng số giáo viên là 1.083 ngƣời, số giáo
viên có trình độ Cao đẳng - Đại học là 942 ngƣời chiếm 69,2%
Tổng số giờ dự thanh tra là 975
Trong đó xếp loại tốt là 380 tiết = 39%
Theo báo cáo tổng kết năm học 2003 – 2004 của Phòng giáo dục huyện
trong kỳ thi giáo viên giỏi Quốc gia năm học 2003 – 2004 bậc Tiểu học huyện
Thuỷ Nguyên có 2 cô giáo tham gia thi và cả 2 cô đều đạt giải Nhì.
Tóm lại, hoạt động dạy học bậc Tiểu học huyện Thuỷ Nguyên trong
những năm gần đây cơ bản là ổn định, có nề nếp, tăng về số lƣợng cũng nhƣ
chất lƣợng. Giáo viên có ý thức đổi mới phƣơng pháp dạy học qua việc sử
dụng đồ dùng trên lớp, từng bƣớc học sinh đƣợc làn quen với phƣơng pháp
dạy học tích cực, tự chiếm lĩnh kiến thức thông qua các hoạt động học tập.
Tuy vậy, ở một số giáo viên việc dành thời gian cho soạn bài, nghiên cứu bài
còn ít, còn nặng hình thức, khi chuẩn bị bài dạy chƣa thể hiện đƣợc sự đổi
mới về nội dung và phƣơng pháp, chất lƣợng dạy học còn hạn chế. Học sinh
chƣa phát huy tốt khả năng tự học, khả năng sáng tạo.
Học sinh Tiểu học huyện Thuỷ Nguyên có khoảng 85% là con nông
dân, nhìn chung các em ngoan ngoãn, chăm chỉ, đó chính là điều kiện thuận
lợi để các em học tập tốt. Song ở các gia đình nông dân sự quan tâm tạo điều
44
kiện học tập cho các em đôi khi chƣa đúng mực, đó cũng là một phần khó
khăn cho công tác dạy học ở các nhà trƣờng.
45
Bảng 2.4 - Bảng thống kê kết quả xếp loại đạo đức – văn hoá
học sinh huyện Thuỷ Nguyên
Xếp loại đạo đức
T.số
Tổng
T.số
Năm học Trườn
số
Khá
Lớp
Tốt
Ccg
g
HS
tốt
33.540 2.420 110
199936 1.072 36.070
2000
92,9% 6,7% 0,4%
20002001
20012002
20022003
20032004
36
982 34.375
38
869 31.649
38
924 28.721
38
866 26.630
33.216 1157
96,6% 3,4%
30.999
650
98%
2%
28.169
552
98%
2%
26.191
436
98,4% 1,64%
0
0
0
0
Xếp loại văn hoá
Giỏi
Khá
TB
5.803 15.103 14.742
16%
Yếu
422
41,8% 41,04% 1,16%
6.698 15.267 12.200
210
19,8% 44,4% 35,2%
0,6%
7.029 14.384 10.097
139
22,2% 45,4% 32,9%
0,4%
6.853 12.905 8.836
127
23,8% 45%
30,8%
0,4%
6.204 12.167 7.974
243
23,3% 29,9% 29,9%
0,91%
Nguồn : PGD huyện Thuỷ Nguyên 2004
Bảng 2.4 thống kê trên đây một số tỷ lệ phản ánh số lƣợng, chất lƣợng
học tập và đạo đức của học sinh huyện Thuỷ Nguyên trong 5 năm học liên tục
vừa qua.
Năm học 1999 – 2000 số trƣờng Tiểu học là 36 trƣờng với tổng số học
sinh 36.070 em.
Đến năm 2003 – 2004 số lƣợng trƣờng Tiểu học là 38 trƣờng, tổng số
học sinh là 26.630 em.
Số học sinh hàng năm giảm do độ tuổi dân sinh trong địa bàn giảm dần
càng tạo điều kiện để địa phƣơng thực hiện tốt hơn nữa việc nâng cao chất
lƣợng giáo dục toàn diện.
Năm học 1999 – 2000 học sinh xếp loại đạo đức tốt là 33.540 em đạt
92,9%
46
Văn hoá giỏi là 5.803 em đạt 16%
Đến năm học 2003 – 2004 học sinh đạo đức tốt là 26.191 em đạt 98,4%
Tỷ lệ học sinh giỏi là 6.204 em đạt 23,3%
Qua đó chứng tỏ học sinh Tiểu học huyện Thuỷ Nguyên có sự tiến bộ
rõ rệt trong cả học tập và rèn luyện phẩm chất đạo đức.
Tuy nhiên học sinh Tiểu học Thuỷ Nguyên cũng gặp những khó khăn
nhất định, nhất là học sinh ở những vùng kinh tế mới, vùng núi thuộc diện
135 của huyện. Những biến động của cơ chế thị trƣờng của vùng ven nội
thành đã làm ảnh hƣởng không nhỏ đến học sinh Tiểu học.
2.2. Thực trạng chỉ đạo hoạt động của ngƣời Hiệu trƣởng và chất lƣợng
giáo dục của một số trƣờng Tiểu học thuộc huyện Thuỷ Nguyên thành
phố Hải Phòng
2.2.1 Trƣờng Tiểu học Thuỷ Đƣờng :
2.2.1.1 Vài nét về đặc điểm nhà trường :
Trƣờng Tiểu học Thuỷ Đƣờng đƣợc thành lập từ năm 1955 ngay sau
khi thành phố Hải Phòng đƣợc giải phóng, khi đó trƣờng chỉ có 5 phòng học
tranh
tre, 234 học sinh và 12 thầy cô giáo.
Năm 1992 với xu thế giáo dục toàn quốc trƣờng Tiểu học Thuỷ Đƣờng
tách ra khỏi trƣờng PHCS. Lúc đó trƣờng với 41 lớp, 1.458 học sinh, 48 giáo
viên. Năm 1994 trƣờng đƣợc sự quan tâm của UBND xã đƣợc xây dựng mới
hoàn toàn trên diện tích 3.000m2. Tuy nhiên trƣờng còn rất chật chội và phải
học ở 2 khu.
Năm 2002 thực hiện chủ trƣơng xã hội hoá giáo dục, xây dựng trƣờng
chuẩn Quốc gia trƣờng đƣợc cấp thêm đất xây thêm phòng học và phòng chức
năng, tổng diện tích trƣờng là 10.000m2 trƣờng với 38 lớp, 979 học sinh, 52
47
giáo viên. Với đặc điểm của địa phƣơng một vùng ven thị trấn gần chợ mới
của huyện, dân cƣ chủ yếu sống bằng nghề trồng trọt và buôn bán. Để đáp
ứng nhu cầu đƣợc gửi con cả ngày trong trƣờng, nhà trƣờng đã tổ chức các
lớp học bán trú thu hút 48% học sinh ăn nghỉ trƣa tại trƣờng. Đây cũng là điều
kiện thuận lợi trong việc nâng cao chất lƣợng dạy học của trƣờng.
Luôn nhận thức đƣợc vai trò, vị trí, trách nhiệm của mình, đội ngũ cán
bộ giáo viên nhà trƣờng trong những năm qua đã không ngừng phấn đấu vƣơn
lên thi đua đạt thành tích xuất sắc. Hàng năm số giáo viên giỏi cấp trƣờng,
cấp huyện, cấp thành phố đều đƣợc nâng cao. Các tổ chức trong trƣờng nhƣ
Chi bộ Đảng, Công đoàn, Đoàn thanh niên, Đội thiếu niên, Hội cha mẹ học
sinh hoạt động đồng bộ và phong trào hoạt động tốt đƣợc các cấp công nhận
là đơn vị thi đua xuất sắc 28 năm liền trƣờng đạt danh hiệu tiên tiến xuất sắc.
3 lần đƣợc Bộ giáo dục & Đào tạo tặng Bằng khen, đƣợc Chính phủ tặng
Bằng khen và đƣợc đề nghị Nhà nƣớc tặng Huân Chƣơng lao động hạng Ba.
Trƣờng Tiểu học Thuỷ Đƣờng cũng là nơi thƣờng xuyên tổ chức các cuộc thi
học sinh giỏi, giáo viên giỏi các cấp, thi viết chƣc đẹp, thi triển lãm đồ dùng
dạy học và trƣờng luôn hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ của mình. Tuy nhiên
trong quá trình thực hiện nhiệm vụ chính trị của mình nhà trƣờng vẫn rơi vào
lúng túng do cả nguyên nhân khách quan và chủ quan. Đặc biệt là thực hiện
mô hình học sinh bán trú, chƣơng trình thay sách giáo khoa, do còn lúng túng
trong chỉ đạo, tổ chức thực hiện hoặc do nhận thức của cán bộ giáo viên, cha
mẹ học sinh chƣa đồng bộ nên dẫn tới tình trạng không theo kịp với yêu cầu.
Từ năm 2002 – 2003 đến nay, nhà trƣờng đã có những đổi mới trên cơ sở tổng
kết rút kinh nghiệm những năm qua, tiếp tục đổi mới, cải tiến để đáp ứng
đƣợc yêu cầu của giáo dục trong giai đoạn mới, khẳng định uy tín, chất lƣợng
của trƣờng đối với cha mẹ học sinh, đối với nhân dân.
2.2.1.2 Đội ngũ giáo viên :
48
Trƣờng Tiểu học Thuỷ Đƣờng với 46 cán bộ giáo viên trong đó 43 giáo
viên trực tiếp giảng dạy. Số giáo viên đạt chuẩn là 43 đồng chí đạt 100%
Trong đó :
- 8 đồng chí có trình độ Đại học đạt 18,6%
- 18 đồng chí có trình độ Cao đẳng Tiểu học đạt 41,8%
- Số giáo viên có trình độ Trung cấp còn : 17 đồng chí đạt
39,6%
- Số giáo viên nữ 43/43 chiếm 100%
Sau đây là bảng tổng hợp kết quả đánh giá giáo viên trƣờng Tiểu học
Thuỷ Đƣờng.
Bảng 2.5. Tổng hợp kết quả đánh giá giáo viên
trƣờng Tiểu học Thuỷ Đƣờng.
Tổng
Năm học
Nữ
số
19992000
48
48
20002001
51
51
20012002
50
50
20022003
49
49
Đảng
viên
6
12,5%
6
11,7%
Trình độ đào tạo
ĐH
CĐ
TC
3
2
43
6,3% 4,2% 89,5%
3
8
40
5,8% 15,6% 78,6%
7
6
12
32
14%
12%
24%
64%
9
8
12
29
18,3%
Danh hiệu thi đua
LĐ
Tổng
TP Huyện
giỏi
số
2
6
15
23
16,3% 24,4% 59,3%
48%
1
8
20
1
8
20
2
12
16
29
57%
29
58%
30
61%
Nguồn : Trường Tiểu học Thuỷ Đường 2004
Trong những năm gần đây đội ngũ giáo viên nhà trƣờng khá ổn định,
tuổi đời bình quân của giáo viên là 38 trong đó số giáo viên dƣới 30 tuổi
chiếm 25%, tất cả những điều đó thực sự đem lại cho nhà trƣờng nhiều điều
kiện thuận lợi để phát triển.
49
Qua bảng trên, chúng ta thấy trình độ giáo viên ngày càng một nâng
cao và trình độ chuyên môn tay nghề ngày càng vững vàng. Năm 1999-2000
trình độ giáo viên trên chuẩn đạt 10,4%, giáo viên giỏi thành phố, huyện, lao
động giỏi đạt 48% thì năm học 2003 – 2004 số giáo viên có trình độ trên
chuẩn 56,5%, giáo viên đạt danh hiệu giáo viên giỏi thành phố, huyện, lao
động giỏi 63%. Trong những năm qua, đội ngũ giáo viên đã đáp ứng đƣợc
những yêu cầu cơ bản của giảng dạy, có phẩm chất đạo đức tốt, yêu nghề,
đoàn kết nhƣng thẳng thắn trong đấu tranh phê bình, luôn cầu tiến và ý thức
vƣơn lên để đạt kết quả cao trong công tác. Nhiều giáo viên có kiến thức vững
chắc, có phƣơng pháp giảng dạy tốt, có kinh nghiệm trong giáp dục học sinh.
100% giáo viên thực hiện đúng quy chế chuyên môn, dạy đúng, đủ chƣơng
trình quy định. Nhiều giáo viên tích cực tự học, tự bồi dƣỡng nâng cao trình
độ chuyên môn nghiệp vụ, cải tiến và đổi mới phƣơng pháp dạy học theo
hƣớng tích cực hoá hoạt động nhận thức của học sinh. 100% giáo viên tham
gia hội giảng từ cấp trƣờng trở lên và đã có nhiều giáo viên đi thi giáo viên
giỏi huyện, thành phố.
Giáo viên tích cực dự giờ, thăm lớp, học hỏi kinh nghiệm giảng dạy của
đồng nghiệp. Sinh hoạt chuyên môn luôn đƣợc coi trọng, thông qua các buổi
sinh hoạt này giáo viên cùng bàn bạc, trao đổi để tìm ra phƣơng án dạy tốt
nhất, rút kinh nghiệm những cái đã làm và cái chƣa làm đƣợc, bổ sung kiến
thức cho nhau. Mặt khác giáo viên nhà trƣờng tích cực sử dụng đồ dùng dạy
học sẵn có và tự làm để tiết dạy đạt kết quả cao hơn, học sinh học tập hứng
thú hơn. Nhiều giáo viên thƣờng xuyên tự học, tự đọc qua sách báo, tƣ liệu
tham khảo, tập san, nội dung kiến thức đƣợc xem xét và cập nhật vào bài dạy.
Bên cạnh những mặt tích cực giáo viên nhà trƣờng còn những hạn chế
nhất định : một số giáo viên có tƣ tƣởng bằng lòng với trình độ chuyên môn
của bản thân, ngại học, ngại tìm tòi, sáng tạo. Do đó giờ dạy trên lớp trở lên
50
đơn điệu, ít hấp dẫn học sinh. Một số giáo viên thiếu nhiệt tình đổi mới
phƣơng pháp dạy học, ngại thi đua, phấn đấu.
51