Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (379.58 KB, 53 trang )
Khoa Tài chính – Ngân hàng
17
GVHD: TS. Vũ Xuân Dũng
Doanh số cho vay phản ánh quy mô của hoạt động tín dụng. Nó phản ánh tổng số
tiền mà Ngân hàng đã cho vay trong kỳ, tính cho ngày, tháng, quý, năm. Doanh số cho vay
của một Ngân hàng cao không đồng nghĩa với hiệu quả tín dụng của Ngân hàng đó tốt vì
còn phụ thuộc vào độ rủi ro của các khoản cho vay. Tuy nhiên, nếu Ngân hàng có doanh
số cho vay cao thì có khả năng tạo ra nhiều lợi nhuận
1.3.2.2 Doanh số thu nợ
Doanh số thu nợ phản ánh khả năng thu hồi nợ( gốc và lãi ) của Ngân hàng.
Ngân hàng có hiệu quả tín dụng cao khi có doanh số cho vay lớn và doanh số thu nợ cao.
1.3.2.3 Tổng số dư nợ
Là chỉ tiêu phản ánh số tiền mà Ngân hàng hiện đang cho vay tính đến thời điểm
cụ thể. Dư nợ là chỉ tiêu tích lũy qua các kỳ.
Dư nợ
cuối kỳ
=
Dư nợ đầu
kỳ
Doanh số cho vay
+
trong kỳ
-
Doanh số thu nợ
trong kỳ
Dư nợ tại thời điểm tính sẽ quyết định hiệu quả tín dụng của Ngân hàng trong tương lai.
1.3.2.4 Các chỉ tiêu phản ánh rủi ro tín dụng.
Ngoài các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tín dụng ở năm tài chính nói trên, người ta còn
sử dụng đến một số chỉ tiêu khác khi xem xét mặt hoạt động này trong một quá trình nhiều
năm đến thời điểm nghiên cứu, cụ thể là:
Nợ dưới tiêu chuẩn
x 100
Tổng dư nợ
Nợ nghi ngờ
Tỷ lệ nợ nghi ngờ ( % )
=
x 100
Tổng dư nợ
Nợ được xếp loại tổn thất
Tỷ lệ nợ tổn thất( % )
=
x 100
Tổng dư nợ
Quỹ dự phòng rủi ro
Tỷ lệ quỹ dự phòng rủi ro( %)
=
x 100
Tổng dư nợ
Tỷ lệ nợ quá hạn là tỷ lệ giữa khoản nợ gốc quá hạn ( hoặc tính cả tiền lãi quá hạn)
Tỷ lệ nợ dưới tiêu chuẩn
=
trên tổng dư nợ. Phần lớn các khoản nợ quá hạn là các khoản nợ mà Ngân hàng có thể mất
vốn một phần hoặc toàn bộ. Tỷ lệ nợ quá hạn là chỉ tiêu quan trọng để đánh hiệu quả tín
dụng. Tỷ lệ nợ quá hạn tại thời điểm tính thấp biểu thị độ an toàn tín dụng tại Ngân hàng
cao và ngược lại. Tuy nhiên, tỷ lệ này không xét đến các khoản tín dụng có nguy cơ quá
hạn. Do đó, nếu các khoản cho vay tăng nhanh thì tỷ lệ này có thể phản ánh không chính
SVTH: Phạm Thị Hoa
Lớp: K45H1
Khoa Tài chính – Ngân hàng
18
GVHD: TS. Vũ Xuân Dũng
xác chất lượng tín dụng. Tổng dư nợ tăng lên trong khi đó số nợ đến hạn chỉ tăng khi các
khoản nợ đến kỳ hạn phải trả. Phân tích tình hình nợ quá hạn để biết chất lượng tín dụng,
khả năng rủi ro, hiệu quả kinh doanh của các tổ chức tín dụng, từ đó có biện pháp khắc
phục trong tương lai.
1.3.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả cho vay DNNVV
1.3.3.1 Nhân tố chủ quan
•
Chính sách tín dụng
Chính sách tín dụng bao gồm các yếu tố giới hạn mức cho vay đối với một khách
hàng, kỳ hạn của khoản tín dụng, lãi suất cho vay và mức lệ phí, các loại cho vay được
thực hiện, sự đảm bảo và khả năng thanh toán nợ của khách hàng, hướng giải quyết phần
tín dụng vượt giới hạn, các khoản nợ có vấn đề…
Chính sách tín dụng phản ánh cương lĩnh tài trợ của ngân hàng và nó có ảnh hưởng
trực tiếp đến việc mở rộng tín dụng DNNVV. Một chiến lược hoạt động đúng đắn, với tầm
nhìn dài hạn và có những bước đi vững chắc, một chính sách tín dụng phù hợp sẽ là kim
chỉ nam cho hoạt động cho vay đúng hướng, thúc đẩy hoạt động tín dụng phát triển ổn
định, bền vững, ngược lại sẽ kìm hãm tăng trưởng, mở rộng tín dụng.
•
Quy trình cho vay
Mỗi đối tượng khách hàng khác nhau đều có đặc điểm hoạt động sản xuất kinh
doanh khác nhau, trình độ quản lý khác nhau dẫn đến nhu cầu vay vốn cũng như khả năng
đáp ứng những yêu cầu mà ngân hàng đặt ra cũng khác nhau (như các yêu cầu về tài sản
đảm bảo, lập dự án, qui định sổ sách hạch toán kế toán, yêu cầu về công tác kiểm toán...).
Vì vậy quy trình, thủ tục cho vay cần xây dựng phù hợp, áp dụng linh hoạt đối với mỗi
khách hàng trên cơ sở hai bên cùng có lợi.
Mặt khác, hoàn thành tốt quy trình cho vay trong tất cả các bước từ điều tra, thẩm
định, quyết định cho vay, giải ngân và xử lý thu hồi nợ là nhằm hạn chế những rủi ro có
thể xảy ra đảm bảo an toàn vốn vay, cũng là thực hiện mở rộng cho vay nhưng vẫn đảm
bảo an toàn và hiệu quả.
•
Hệ thống thông tin tín dụng
Hoạt động cho vay của NHTM là một hoạt động không hề đơn giản. Trên thực tế,
không phải doanh nghiệp nào cũng sử dụng vốn đúng mục đích. Vì thế, hoạt động cho vay
của NHTM muốn đạt được hiệu quả cao, an toàn thì cần phải có hệ thống thông tin là một
SVTH: Phạm Thị Hoa
Lớp: K45H1
Khoa Tài chính – Ngân hàng
19
GVHD: TS. Vũ Xuân Dũng
điều kiện quan trọng trong việc tìm kiếm các cơ hội cho vay cũng như đề phòng rủi ro đối
với mỗi khoản vay của NHTM
•
Chất lượng cán bộ NHTM
Đây là yếu tố quan trọng nhất quyết định đến sự thành hay bại của việc mở rộng hay
thu hẹp hoạt động của một ngân hàng nói chung và của hoạt động tín dụng đối với
DNVVN nói riêng. Với đội ngũ nhân viên được đào tạo bài bản, nắm vững và vận dụng
linh hoạt quy trình nghiệp vụ thì hoạt động tín dụng sẽ có nhiều cơ hội để phát triển, các
rủi ro sẽ được kiềm chế.
•
Cơ cấu tổ chức của NHTM
Hệ thống tổ chức và cơ cấu vận hành của bộ máy ngân hàng ảnh hưởng trực tiếp đến
việc mở rộng hoạt động tín dụng của ngân hàng. Hệ thống các Chi nhánh, phòng giao dịch
được phân bổ một cách hợp lý theo mật độ dân cư là điều kiện tiên quyết tạo điều kiện cho
khách hàng có thể tiếp cận được các sản phẩm dịch vụ ngân hàng. Khách hàng sẽ rất khó
tiếp cận nếu ngân hàng ở quá xa khu vực sản xuất, kinh doanh của khách hàng. Tuy nhiên
để có thể mở một Chi nhánh hay Phòng giao dịch, ngân hàng phải bỏ ra rất nhiều chi phí.
Do vậy ngân hàng phải thiết lập sự cân bằng giữa chi phí và lợi ích.
•
Thiết bị công nghệ NHTM sử dụng
Để cạnh tranh và tồn tại được trong thị trường hiện nay, các NHTM cũng như các tổ
chức kinh tế khác phải liên tục ứng dụng các thiết bị công nghệ hiện đại. Mọi NHTM đều
đang cố gắng nỗ lực trong việc cải tiến công nghệ, có như thế thì ngân hàng mới nắm bắt
nhanh nhạy diên biến thị trường, thông tin khách hàng để từ đó đưa ra những sách lược,
những chính sách phù hợp và kịp thời để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng.
•
Phương pháp quản lý rủi ro
Quản lý rủi ro tốt giúp ngân hàng luôn chủ động kiểm soát được tình hình hoạt động
cho vay, duy trì được thu nhập của ngân hàng từ hoạt động này. Ngược lại, nếu NHTM
chưa có được cơ cấu quản lý rủi ro đúng đắn, khoa học và chi tiết để đề ra được mức độ
rủi ro cho phép với mỗi nhóm khách hàng thuộc các nghành khác nhau thì rất dê đẫn đến
tình trạng không kiểm soát được dư nợ cho vay đối với khách hàng, các khoản nợ quá hạn
hay các khoản nợ khó đòi … và từ đó làm ảnh hưởng đến chất lượng cho vay của NHTM.
1.3.3.2 Nhân tố khách quan
• Khách hàng
SVTH: Phạm Thị Hoa
Lớp: K45H1
Khoa Tài chính – Ngân hàng
-
20
GVHD: TS. Vũ Xuân Dũng
Năng lực tài chính: thể hiện ở vốn tự có, hệ số nợ, khả năng thanh toán.. tiềm lực tài
chính của doanh nghiệp càng mạnh thì khả năng trả nợ càng lớn, chất lượng cho vay càng
được đảm bảo.
-
Tính khả thi của dự án: dự án khả thi là dự án đáp ứng được yêu cầu của thị trường,
phù hợp với định hưởng phát triển kinh tế của nhà nước. Dự án khả thi thì mới đảm bảo
được khả năng hoàn trả của chủ đầu tư, tránh rủi ro ngân hàng, nâng cao chất lượng cho
vay.
-
Khả năng quản lý và sử dụng vốn: việc doanh nghiệp sẽ sử dụng vốn như thế nào sau
khi được giải ngân là điều rất đáng được quan tam. Doanh nghiệp sử dụng vốn đúng mục
đích, quản lý chặt chẽ và hiệu quả sẽ làm tăng khả năng hoàn trả vốn vay cho ngân hàng,
nâng cao chất lượng cho vay.
•
Môi trường pháp lý
Trong nền kinh tế thị trường mọi thành phần kinh tế đều có quyền tự chủ về hoạt
động sản xuất kinh doanh nhưng phải đảm bảo trong khuôn khổ của pháp luật.
Nếu những quy định của pháp luật không rõ ràng, không đồng bộ, có nhiều kẽ hở thì
sẽ rất khó khăn cho Ngân hàng trong các hoạt động nói chung và hoạt động cho vay nói
riêng. Với những văn bản pháp luật đầy đủ rõ ràng, đồng bộ sẽ tạo điều kiện cho Ngân
hàng yên tâm hoạt động kinh doanh, cạnh tranh trong lĩnh vực cho vay. Đây là cơ sở pháp
lý để Ngân hàng khiếu lại, tố cáo khi có tranh chấp xảy ra. Điều đó giúp Ngân hàng tăng
cường hoạt động cho vay .
Sự thay đổi những chủ chương chính sách về Ngân hàng cũng gây ảnh hưởng đến
khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Sự thay đổi về cơ cấu kinh tế, chính sách xuất nhập
khẩu một cách đột ngột gây sáo chộn hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Quản lý Nhà nước đối với các doanh nghiệp còn nhiếu sơ hở, đặc biệt là đối với các
doanh nghiệp lớn, kinh doanh trong các lĩnh vực có tính chuyên môn hóa cao và mức độ
phức tạp trong quản lý tương đối lớn. Nhà nước cho phép nhiều doanh nghiệp được sản
xuất kinh doanh với nhiều chức năng, nhiệm vụ vượt quá trình độ, năng lực quản lý dẫn
đến rủi ro, thua lỗ, làm giảm chất lượng tín dụng.
•
Môi trường kinh tế
SVTH: Phạm Thị Hoa
Lớp: K45H1
Khoa Tài chính – Ngân hàng
21
GVHD: TS. Vũ Xuân Dũng
Nền kinh tế là một hệ thống gồm nhiều hoạt động kinh tế có quan hệ biện chứng và
ràng buộc lẫn nhau, sự biến động của một hoạt động kinh tế cũng sẽ ảnh hưởng lên các
hoạt động khác.
Bất cứ một Ngân hàng nào cũng chịu sự chi phối của các chu kì kinh tế. Trong giai
đoạn nền kinh tế phát triển ổn định, doanh nghiệp làm ăn tốt thì xã thì xã hội có nhiều nhu
cầu mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh nên nhu cầu vay vốn tăng. Nhằm đáp ứng nhu
cầu của thị trường, ngân hàng cũng phải tăng cung vốn vay, nâng cao trình độ nghiệp vụ,
từ đó nâng cao chất lượng cho vay. Tuy nhiên, nếu thời kỳ này có những khoản vay vượt
quá quy mô sản xuất cũng như khả năng quản lý thì sẽ dẫn đến rủi ro cho cả ngân hàng và
doanh nghiệp. Ngược lại nền kinh tế suy thoái, dẫn đến nền kinh tế giảm khả năng hấp thụ
vốn cho nền kinh tế giảm do đó dư thừa ứ đọng vốn, không những hoạt động cho vay
không được mở rộng mà còn bị thu hẹp. Cũng có trường hợp ngân hàng vì mong muốn
mở rộng các khoản vay trong thời kỳ này mà bỏ qua các nguyên tắc tín dụng thì càng làm
giảm chất lượng của các khoản cho vay.
•
Môi trường tự nhiên
Việt Nam là một đất nước nhỏ, nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa, thường xuyên
phải chịu nhiều thiên tai như bão lụt, hạn hán. Những điều kiện tự nhiên này đã ảnh hưởng
không nhỏ đến các ngành sản xuất, do vậy ảnh hưởng đến hoạt động cho vay của ngân
hàng là điều không thể tránh khỏi. Những năm gần đây, khí hậu toàn cầu có những biến
đổi phức tạp, Việt Nam là một trong những nước phải chịu thiệt hại lớn nhất từ sự thay đổi
này. Lũ lụt ở miền Trung hay đồng bằng sông Cửu Long đã ảnh hưởng nặng nền đến các
ngành sản xuất dịch vụ, gây khó khăn cho các doanh nghiệp trong việc hoàn trả vốn vay.
Doanh nghiệp lớn đóng vai trò quan trọng trong các lĩnh vực then chốt của đất nước như
giao thông vận tải, xây dựng, khai thác khoáng sản…Các dự án này đều chịu ảnh hưởng
không nhỏ của điều kiện tự nhiên, gây thiệt hại lớn cho doanh nghiệp.
Tuy nhiên khi nhà nước nhận thấy được những ảnh hưởn lớn từ thiên tai cho doanh
nghiệp thì sẽ có những chỉ thị tới ngân hàng để điều chỉnh kỳ hạn trả nợ hoặc gia hạn nợ
đối với các khoản nợ trên, trực tiếp ảnh hưởng đến chất lượng cho vay, xấu nhất là dẫn
đến tình trạng mất vốn cho ngân hàng. Có thể thấy điều kiện tự nhiên không thuận lợi sẽ
ảnh hưởng đến doanh nghiệp, làm giảm chất lượng các khoản vay.
SVTH: Phạm Thị Hoa
Lớp: K45H1
Khoa Tài chính – Ngân hàng
22
GVHD: TS. Vũ Xuân Dũng
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CHO VAY DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
TẠI NGÂN HÀNG TMCP VIỆT NAM THỊNH VƯỢNG CHI NHÁNH HÀ TĨNH
2.1 Giới thiệu khái quát về ngân hàng TMCP Việt Nam thịnh vượng chi nhánh Hà
Tĩnh
Giới thiệu chung về Ngân hàng Việt Nam thịnh vượng chi nhánh Hà Tĩnh
2.1.1
Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng chi nhánh Hà Tĩnh chính thức đi vào hoạt động
tháng 5/2008. Sau hơn 2 năm ra đời và hoạt động, Chi nhánh VPBANK Hà Tĩnh đã đạt
được những kết quả khả quan, tạo được vị trí vững chắc trên địa bàn. Là một đơn vị ngân
hàng cổ phần được thành lập sau so với các đơn vị ngân hàng khác trên địa bàn Hà Tĩnh
nhưng nhờ tổ chức hoạt động tốt, lượng khách giao dịch của Chi nhánh ngân Hàng VNP
Bank Hà Tĩnh ngày càng đông, trở thành địa chỉ tin cậy cho khách hàng mỗi khi có nhu
cầu.
• Trụ sở chính: Số 2 Vũ Quang, TP. Hà Tĩnh, Tỉnh Hà Tĩnh
• Điện thoại: 0393.693.698 - Fax: 0393.897969
• Loại hình: Ngân hàng thương mại cổ phần
2.1.2 Các hoạt động chủ yếu của VPBANK chi nhánh Hà Tĩnh
VPBANK Hà Tĩnh hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ và hoạt động ngân
hàng trên cơ sở thực hiện các nghiệp vụ:
•
Huy động vốn ngắn hạn, trung hạn, dài hạn dưới các hình thức tiền gửi có kỳ hạn, không
kỳ hạn; Tiếp nhận vốn uỷ thác đầu tư và phát triển của các tổ chức trong nước; Vay vốn
•
của các tổ chức tín dụng khác.
Cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn, chiết khấu thương phiếu, trái phiếu và các giấy tờ
•
•
có giá; Hùn vốn và liên doanh theo luật định;
Thực hiện dịch vụ thanh toán giữa các ngân hàng;
Kinh doanh ngoại tệ, vàng bạc và thanh toán quốc tế; Huy động các nguồn vốn từ nước
ngoài và thực hiện các dịch vụ ngân hàng có liên quan đến nước ngoài khi được NHNN
•
•
cho phép;
Phát hành và thanh toán thẻ tín dụng, thẻ ghi nợ;
Thực hiện các dịch vụ chuyển tiền dưới nhiều hình thức đặc biệt chuyển tiền nhanh
Western Union.
2.1.3
Chức năng, nhiệm vụ và sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của chi nhánh
Chi nhánh Hà Tĩnh có 4 Phòng Giao dịch trực thuộc:
+ PGD Thành Sen, 63 Nguyên Chí Thanh - Thành phố Hà Tĩnh – tỉnh Hà Tĩnh
SVTH: Phạm Thị Hoa
Lớp: K45H1
Khoa Tài chính – Ngân hàng
23
GVHD: TS. Vũ Xuân Dũng
+ PGD Nguyên Du, 163 Nguyên Công Trứ - thành phố Hà Tĩnh – tỉnh Hà Tĩnh
+ PGD Kỳ Anh, Khu phố 3 – Thị trấn Kỳ Anh – Huyện Kỳ Anh – Tỉnh Hà Tĩnh
+ PGD Hồng Lĩnh, 52 Trần Phú – Thị trấn Hồng Lĩnh – tỉnh Hà Tĩnh
Các Phòng giao dịch có chức năng và nhiệm vụ gần giống như một Chi nhánh nhưng
có quy mô nhỏ hơn.
Ngân hàng VPBANK chi nhánh Hà Tĩnh có 124 CBCNV, bao gồm Ban Giám Đốc với
một Giám Đốc và 3 phòng chức năng. Cơ cấu và điều hành của Chi nhánh được thể hiện
trong sơ đồ sau:
GIÁM ĐỐC
Phòng tín dụng
PGD
Thành Sen
Các Phòng Giao Dịch Phòng kế toán ngân quỹ Phòng tổ chức hành chính
PGD
Nguyễn Du
PGD
Kỳ Anh
PGD
Hồng Lĩnh
Biểu đồ 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy VPBANK
(Nguồn: Phòng hành chính chi nhánh VPBANK Hà Tĩnh)
Chức năng nhiệm vụ của Ban giám đốc và các phòng ban:
SVTH: Phạm Thị Hoa
Lớp: K45H1