Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (379.58 KB, 53 trang )
Khoa Tài chính – Ngân hàng
23
GVHD: TS. Vũ Xuân Dũng
+ PGD Nguyên Du, 163 Nguyên Công Trứ - thành phố Hà Tĩnh – tỉnh Hà Tĩnh
+ PGD Kỳ Anh, Khu phố 3 – Thị trấn Kỳ Anh – Huyện Kỳ Anh – Tỉnh Hà Tĩnh
+ PGD Hồng Lĩnh, 52 Trần Phú – Thị trấn Hồng Lĩnh – tỉnh Hà Tĩnh
Các Phòng giao dịch có chức năng và nhiệm vụ gần giống như một Chi nhánh nhưng
có quy mô nhỏ hơn.
Ngân hàng VPBANK chi nhánh Hà Tĩnh có 124 CBCNV, bao gồm Ban Giám Đốc với
một Giám Đốc và 3 phòng chức năng. Cơ cấu và điều hành của Chi nhánh được thể hiện
trong sơ đồ sau:
GIÁM ĐỐC
Phòng tín dụng
PGD
Thành Sen
Các Phòng Giao Dịch Phòng kế toán ngân quỹ Phòng tổ chức hành chính
PGD
Nguyễn Du
PGD
Kỳ Anh
PGD
Hồng Lĩnh
Biểu đồ 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy VPBANK
(Nguồn: Phòng hành chính chi nhánh VPBANK Hà Tĩnh)
Chức năng nhiệm vụ của Ban giám đốc và các phòng ban:
SVTH: Phạm Thị Hoa
Lớp: K45H1
Khoa Tài chính – Ngân hàng
24
GVHD: TS. Vũ Xuân Dũng
1. Ban giám đốc: Bao gồm 1 giám đốc. Có trách nhiệm quản lý và điều hành chung mọi
hoạt động của Ngân hàng, chịu trách nhiệm với Ngân hàng cấp trên và cơ quan pháp
luật.
2. Phòng tổ chức hành chính: Thực hiện các công việc hành chính tổng hợp, kế hoạch
nhân sự…
3. Phòng Kế toán – Ngân quỹ: Thực hiện hạch toán, theo dõi các quỹ, vốn tập trung toàn
hệ thống NH. Ngoài ra còn tổ chức lưu trữ hồ sơ tài liệu kế toán và phân tích tổng hợp
tài chính…
4. Phòng tín dụng: Đây là phòng quan trọng, tập trung những hoạt động chính của ngân
hàng như: Thẩm định cho vay vốn theo các hình thức tín dụng, theo dõi tình hình sử
dụng vốn của Ngân hàng, lập kế hoạch cho vay và tư vấn cho ban Giám đốc các biện
pháp cho vay nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Ngoài ra, phòng còn có nhiệm vụ
lên kế hoạch tổng hợp, dịch vụ dự án, thông tin phòng ngừa rủi ro.
5. Phòng Giao dịch: Thực hiện các nghiệp vụ tiền gửi, thanh toán, chuyển khoản, và các
dich vụ khác của ngân hàng.
Là một Chi nhánh cấp II nên bộ máy của Chi nhánh được tổ chức gọn nhẹ, độc lập,
phân cấp rõ ràng phục vụ đắc lực cho Giám đốc Chi nhánh. Mỗi phòng ban trong
Ngân hàng có một chức năng nhiệm vụ riêng và hoạt động dưới sự chỉ đạo trực tiếp
của Ban giám đốc.
2.1.4
Một số kết quả hoạt động của VPBANK chi nhánh Hà Tĩnh những năm gần
đây
2.1.4.1 Hoạt động huy động vốn
Công tác huy động vốn của Ngân hàng trong những năm gần đây đã đạt được
những thành tựu khá nổi bật.
SVTH: Phạm Thị Hoa
Lớp: K45H1
Khoa Tài chính – Ngân hàng
25
GVHD: TS. Vũ Xuân Dũng
Bảng 2.1. Kết quả công tác huy động vốn trong giai đoạn 2010-2012
Đơn vị tính : tỷ đồng
STT
2010
2011
2012
Tổng nguồn
4470
4023
5905
Tốc độ tăng trưởng
11%
1%
21%
Nguồn không kỳ hạn
918
985
1278
4.
Nguồn có kỳ hạn dưới 12 tháng
1376
820
859
5.
Nguồn có kỳ hạn từ 12 tháng trở lên
2176
2219
3768
1.
2.
3.
Chỉ tiêu
Năm
(Nguồn : báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2010, 2011, 2012)
Như vậy trên bảng số liệu ta thấy rằng tốc độ tăng trưởng của tổng nguồn trong 3
năm gần đây có những sự biến động khá rõ rệt, tuy nhiên các kết quả thu được vẫn đảm
bảo và vượt kế hoạch đề ra đặc biệt trong hai năm từ năm 2011 đến năm 2012 tốc độ tăng
trưởng tăng từ 1% đến 21% đó là một tín hiệu đáng mừng cho ngân hàng trong hoạt động
huy động vốn. Nhìn vào bảng số liệu ta cũng thấy cơ cấu trong nguồn huy động dưới 12
tháng có xu hướng giảm dần từ 1376 tỷ đồng năm 2010 xuống còn 859 tỷ đồng vào năm
2012, còn nguồn huy động trên 12 tháng tăng từ 2176 tỷ đồng năm 2010 lên đến 3768 tỷ
đồng năm 2012 điều này chứng tỏ đã có sự tăng trưởng vững chắc trong hoạt động huy
động của chi nhánh.
2.1.4.2 Hoạt động sử dụng vốn
Hoạt động tín dụng của Chi nhánh chủ yếu tập trung trong lĩnh vực cho vay. Các
hoạt động tín dụng khác như chiết khấu, bảo lãnh và cho thuê chỉ giữ chiếm tỷ trọng nhỏ.
Trong đó chất lượng và số lượng của hoạt động cho vay không ngừng tăng lên. Tổng dư
nợ tăng liên tục trong các năm. Tỷ lệ nợ quá hạn đều chiếm tỷ lệ nhỏ không đáng kể, so
với các năm trước thì vào năm 2012 VPBANK chi nhánh Hà Tĩnh còn có thêm nghiệp vụ
bảo lãnh với tổng giá trị là 2,404 tỷ đồng đây chính là những thành công của chi nhánh
báo hiệu một tương lai rộng mở cho hoạt động tín dụng của Ngân hàng.
SVTH: Phạm Thị Hoa
Lớp: K45H1
Khoa Tài chính – Ngân hàng
26
GVHD: TS. Vũ Xuân Dũng
Bảng 2.2. Kết quả hoạt động cho vay trong giai đoạn 2010-2012
Đơn vị tính: tỷ đồng
Năm
STT
2010
2011
2012
Chỉ tiêu
1.
Tổng dư nợ
2200
2210
2300
2.
Tốc độ tăng trưởng
45.2%
0.45%
4.07%
3.
Dư nợ ngắn hạn
1200
1297
1418
4.
Dư nợ trung và dài hạn
1000
913
882
(Nguồn : báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2010, 2011, 2012)
2.1.4.3
Các hoạt động cơ bản khác.
Kiểm tra kiểm toán: Hàng năm tại chi nhánh điều có các cuộc kiểm tra thường
xuyên nhằm tìm và khắc phục những điểm còn yếu kém trong hoạt động của chi nhánh,
chi nhánh cũng thường xuyên tự kiểm tra và giám sát hoạt động của bản thân mình.
Công tác tổ chức và đào tạo cán bộ cũng được Chi nhánh quan tâm năm 2012 chi
nhánh có hơn 206 người, trong đó 4% có trình độ trên đại học, đại học cao đẳng chiếm
80%, trung cấp chiếm 4%, số người chưa qua đào tạo là 12%.
Công tác về tiếp thị và tin học cũng được xúc tiến và thực hiện tốt nhằm nâng cao
khả năng cạnh tranh và vị thế của Ngân hàng.
2.2 Phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu về cho vay DNNVV của ngân hàng TMCP
Việt Nam thịnh vượng chi nhánh Hà Tĩnh
2.2.1 Phương pháp thu thập dữ liệu
2.2.1.1 Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp
Để có được cái nhìn toàn diện và sâu sắc về hoạt động cho vay doanh nghiệp nhỏ
và vừa của VPBANK chi nhánh Hà Tĩnh, em đã sử dụng phương pháp phát phiếu điều tra
và phương pháp phỏng vấn các chuyên gia để từ đó thu thập được thông tin về ngân hàng
cũng như về hoạt động cho vay DNNVV tại chi nhánh.
Phương pháp 1: Phát phiếu điều tra
- Số phiếu phát ra: 30 phiếu
SVTH: Phạm Thị Hoa
Lớp: K45H1
Khoa Tài chính – Ngân hàng
-
27
GVHD: TS. Vũ Xuân Dũng
Số phiếu thu về: 30 phiếu
Số phiếu hợp lệ: 30 phiếu
Đối tượng: Khách hàng và cán bộ nhân viên tại chi nhánh
Thời gian phát và thu phiếu điều tra: Từ ngày 04/03/2013 đến 03/05/2013
Nội dung: điều tra về chất lượng cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật, thái
độ, cung cách phục vụ của cán bộ, nhân viên ngân hàng trong hoạt động
-
cho vay DNNVV.
Phương pháp 2: Phỏng vấn các chuyên gia
Số người phỏng vấn: 5 người
Trình độ học vấn: Đại học trở lên
Thơi gian phỏng vấn: : Từ ngày 04/03/2013 đến 03/05/2013
Đối tượng: Ban giám đốc, trưởng phòng các phòng ban tại ngân hàng, tập
trung vào trưởng phòng tín dụng và cán bộ nhân viên trực tiếp thực hiện
-
các hoạt động liên quan đến cho vay DNNVV tại chi nhánh
Nội dung: Thực trạng cũng như định hướng nhằm tăng hiệu quả hoạt động
cho vay DNNVV tại chi nhánh.
2.2.1.2 Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
Trong thời gian thực tập tại ngân hàng, được sự giúp đỡ của Quý cơ quan, các anh
chị nhân viên tại Ngân hàng, em đã thu thập dữ liệu từ các báo cáo tài chính, báo cáo kết
quả hoạt động kinh doanh…để có được những số liệu chuẩn xác về tình hình hoạt động
kinh doanh, thực trạng hiệu quả cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa của chi nhánh trong giai
đoạn vừa qua. Ngoài ra, để có cái nhìn toàn diện hơn em đã tham khảo các thông tin từ các
dữ liệu bên ngoài như: sách, báo, Internet… Đây là phương pháp thu thập đem lại những
thông tin khá chính xác.
2.2.2
Phương pháp xử lý dữ liệu
Phương pháp xử lý dữ liệu sơ cấp
Để có được những thông tin chính xác, tin cậy cần biết sang lọc và lựa chọn một
cách kĩ càng. Sau khi thu phiếu điều tra em loại bỏ những phiếu hỏng và không hợp lệ,
tổng hợp lại tất cả các phiếu và làm thành bảng tổng hợp kết quả. Từ kết quả đó để đưa ra
các kết luận chung nhằm hiểu rõ hơn về tình hình hiệu quả hoạt động cho vay DNNVV tại
VP Bank chi nhánh Hà Tĩnhh.
Sau khi phỏng vấn các chuyên gia, ta có các kết quả, dựa vào đó đưa ra các kết
luận nhằm định hướng các biện pháp, kiến nghị giúp cho ngân hàng ngày càng có thể nâng
cao hiệu quả hoạt động cho vay DNNVV hơn nữa.
Phương pháp xử lý dữ liệu thứ cấp
SVTH: Phạm Thị Hoa
Lớp: K45H1