Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (633.75 KB, 53 trang )
- Dễ dàng bảo trì hệ thống.
- Trình độ của các cán bộ nhân viên nói chung đã được nâng cao hơn về chuyên môn và
phong cách. Đó là đội ngũ cán bộ trẻ, đầy nhiệt huyết với công việc, có khả năng đáp ứng
được yêu cầu về công nghệ thông tin, ứng dụng khoa học công nghệ trong hoạt động
Ngân hàng. Thái độ và tinh thần phục vụ khách hàng ngày càng chu đáo, tin cậy, giúp thu
hút thêm nhiều khách hàng, tăng quy mô và chất lượng nguồn vốn.
3.1.2. Các tồn tại
Việc chi nhánh áp dụng chương trình IPCAS với nghiệp vụ Gửi tiền tiết kiệm nói
riêng tuy đạt được nhiều thành tựu nhưng đồng thời cũng có nhiều tồn tại cụ thể như sau:
Với cơ chế một cửa, phòng giao dịch của ngân hàng không còn chia thành nhiều quầy
khác nhau nữa mà mỗi quầy có thể thực hiện mọi giao dịch của Ngân hàng. Như vậy, mỗi
giao dịch viên tại mỗi quầy phải nắm vững kiến thức về các nghiệp vụ Ngân hàng, có khả
năng thực hiện mọi giao dịch với khách hàng và sẽ đảm trách mọi thủ tục trong quá trình
giao dịch. Điều này dẫn đến việc phân chia quyền hạn theo hạn mức thu, hạn mức chi và
hạn mức tồn quỹ cho các nhân viên đó. Trong đó:
- Hạn mức thu là số tiền tối đa có thể thu, vượt qua số tiền này cần phải xin ý kiến phê
duyệt của cấp trên.
- Hạn mức chi là số tiền tối đa có thể chi, vượt qua số tiền này cần phải xin ý kiến phê
duyệt của cấp trên.
- Hạn mức tồn quỹ là số tiền tối đa có thể để tồn tại quầy giao dịch, vượt qua số tiền này
cần phải chuyển tiền sang ngân quỹ của Ngân hàng.
Bên cạnh đó:
- Vẫn còn một số ít cán bộ có tuổi chưa thích nghi được với quy trình công nghệ mới,
chưa thành thạo tất cả các thao tác của quy trình nghiệp vụ, trình độ tin học và ngoại ngữ
chưa cao.
- Một số máy tính cũ gây khó khăn, cản trở công việc; đôi khi còn xảy ra lỗi phần cứng và
phần mềm;
- Vấn đề bảo mật quyền truy cập User.
46
- Cập nhật giao dịch IPCAS đôi lúc còn chậm do nhiều ứng dụng cùng xử lý trên hệ thống
TW; Chương trình giao dịch IPCAS do xử lý dữ liệu tập trung tại Trung tâm dữ liệu do
NHNo&PTNT Việt Nam quản lý, nên khi có những sự cố máy tính khách quan mà Chi
nhánh không chủ động nắm bắt và xử lý một cách nhanh nhất, mà phải báo lên Trung tâm
xử lý và chờ đợi được sữa chữa.
3.1.3. Nguyên nhân của các tồn tại
Đối với các vấn đề còn tồn tại thì có nhiều nguyên nhân dẫn tới hoạt động của hệ
thống chưa đi ổn định và chưa tận dụng hết được các ưu thế của mình. Trong tất cả các
nguyên nhân chủ quan và khách quan đó, ta nhận thấy các nguyên nhân chính cho các tồn
tại kể trên:
- Hệ thống tài khoản phức tạp, thủ tục giấy tờ còn nhiều, các bước gửi/rút tiền, mở tài
khoản, đóng tài khoản… rắc rối, mất thời gian, đôi lúc chưa tạo sự thuận tiện cho khách
hàng và Ngân hàng.
- Việc ứng dụng tin học quản lý vào Ngân hàng. Hiện nay chi nhánh sử dụng phần mềm
IPCAS với các thao tác chủ yếu thực hiện trên máy vì vậy có nhược điểm là phụ thuộc
nhiều vào máy móc. Khi thiết bị, máy móc bị lỗi phần cứng và phần mềm làm công việc
bị ngưng trệ, đôi lúc không thể cử lý kịp thời làm mất thời gian của khách hàng cũng như
uy tín của Ngân hàng. Không những thế, phần mềm sử dụng ngôn ngữ Tiếng Anh nên gây
khó khăn đối với những nhân viên lớn tuổi gây ảnh hưởng tới công việc.
- Số lượng nhân sự tham gia công việc quản trị HTTT còn ít; do đó Phòng điện toán của
Chi nhánh có nhu cầu tăng thêm về nhân sự có kỹ năng trong Quản trị Hệ thống thông tin
để vận hành và kiểm soát Hệ thống thông tin, máy móc thiết bị... của toàn bộ Chi nhánh
một cách hiệu quả.
3.2. Định hướng phát triển
3.2.1. Mục tiêu
Với doanh nghiệp: Mục tiêu công nghệ thông tin chung: xây dựng mô hình kinh
doanh đa chức năng - mô hình ngân hàng hiện đại, quản lý và kinh doanh tập trung, tích
hợp các công cụ quản lý, hỗ trợ đa kênh thanh toán, tích hợp các dịch vụ ngân hàng mới.
Triển khai chương trình IPCAS tập trung vào công nghệ thông tin và hệ thống thông tin
47
quản lý; triển khai hoàn thiện thêm các Module: thông tin thẻ; quản lý Ngân sách, quản lý
tài sản, quản lý tiền lương.
Với vấn đề nghiên cứu: Nếu có cơ hội, em mong muốn được tìm hiểu cách thức
vận hành của Hệ thống ở những Module khác. Từ đó có thể hoàn thiện được cơ sở dữ liệu
và có kiến thức thực tế để có thể ứng dụng mô hình xử lý tập trung này vào trong những
lĩnh vực khác của xã hội.
3.2.2. Nhiệm vụ
Để thực hiện được mục tiêu trên vào hoạt động thực tiễn của chi nhánh Agribank
Đông Hà Nội, cần phải thực hiện những nhiệm vụ sau:
• Về con người: là yếu tố quyết định . Nguồn nhân lực tham gia công việc quản trị HTTT
cần được bổ sung thêm nhằm đáp ứng yêu cầu vận hành và kiểm soát Hệ thống thông tin,
máy móc thiết bị... của toàn bộ Chi nhánh một cách hiệu quả. Thêm vào đó, nguồn nhân
lực tham gia vào hoạt động giao dịch với khách hàng phải được đào tạo bài bản và kiểm
tra kỹ năng.
• Về mặt kỹ thuật: Nâng cấp hệ thống máy tính và hệ thống mạng Internet thường xuyên
- Duy trì công tác bảo trì phần cứng, phần mềm; chủ động xử lý, khắc phục sự cố kỹ
thuật;
- Đảm bảo hệ thống mạng toàn chi nhánh hoạt động tốt, công tác an ninh mạng và an toàn
dữ liệu được đảm bảo;
- Triển khai tốt các dự án của NHNo Việt Nam: Antivirus, Mail quản lý toàn ngành…
- Tiếp tục nghiên cứu, phát triển các ứng dụng triển khai tại chi nhánh.
3.3. Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hệ thống gửi tiền tiết kiệm tại chi nhánh
Agribank Đông Hà Nội
Giải pháp đào tạo nguồn nhân lực
- Đổi mới chương trình đào tạo nghiệp vụ sử dụng IPCAS ở Agribank Đông Hà Nội
+ Lựa chọn thời gian đào tạo hợp lý: Thời gian đào tạo không nên dài quá sẽ ảnh hưởng
đến công việc, cũng không nên diễn ra vào thời gian cồng việc đang dồn dập, thời gian
đào tạo nên diễn ra vào thời điểm công việc ổn định. Thời gian đào tạo dài hoặc ngắn tùy
vào nội dung chương trình đào tạo hoặc kỳ vọng vào những thay đổi sau đào tạo.
48
+ Đẩy nhanh tiến độ chương trình đào tạo: Chương trình đào tạo khi đã có kế hoạch đưa
ra cần thực hiện ngay, nếu không sẽ gây lỗi thời, công tác đào tạo trở nên không cần thiết
nữa.
+ Đánh giá, kiểm tra sau đào tạo: Việc sử dụng kiến thức sau đào tạo là rất quan trọng,
cần có những biện pháp chính sách thích hợp để việc đào tạo thực sự có hiệu quả. Trong
quá trình học tập, tạo điều kiện thực tế cho học viên được học những nghiệp vụ, tình
huống giống thực tế công việc; vừa tạo ra hiệu quả trong học tập, vừa có ý nghĩa cho công
việc thực tế sau này. Chương trình đào tạo có thể được đánh giá theo các tiêu thức như:
mục tiêu đào tạo có đạt được hay không? Những điểm mạnh điểm yếu cảu chương trình
đào tạo và đặc tính hiệu quả kinh tế của việc đào tạo thống qua đánh giá chi phí và kết
quả của chương trình. Kết quả của chương trình đào tạo bao gồm: kết quả nhận thức, sự
thỏa mãn của người học đối với chương trình đào tạo, khả năng vận dụng những kiến thức
và kỹ năng lĩnh hội, sự thay đổi hành vi theo hướng tích cực. Để đo lường các kết quả trên
có thể sử dụng các phương pháp như phỏng vấn, điều tra thông qua bảng hỏi, quan sát,
yêu cầu học viên làm bài kiểm tra.
- Xác định đúng trình độ chuyên môn, năng lực của cán bộ là rất quan trọng, qua đó sẽ
biết họ cần đào tạo kỹ năng gì, đào tạo lại gì.
- Hoàn thiện, nâng cao chất lượng đội ngũ làm công tác đào tạo, thường xuyên cử đi học
tập nâng cao trình độ, tham gia những lớp tập huấn tại Trung tâm đào tạo, Trung tâm
Công nghệ thông tin của Agribank.
- Chi nhánh cũng cần tạo điều kiện để cán bộ nhân viên tiếp cận nhiều hơn nữa những sản
phẩm của ngân hàng hiện đại, qua đó tránh tình trạng thiếu cập nhật thông tin về ngân
hàng trong giai đoạn hội nhập kinh tế mạnh mẽ như hiện nay.
Từng bước hoàn thiện quy trình gửi tiết kiệm theo IPCAS tại chi nhánh
Để thu hút được khách hàng đến giao dịch với Ngân hàng thì quy trình giao dịch của
Ngân hàng cũng là một đặc điểm chủ yếu. Quy trình giao dịch gọn nhẹ, nhanh chóng tạo
điều kiện thuận lợi cho khách hàng. Việc hoàn thiện quy trình tiền gửi tiết kiệm đồng
nghĩa với việc không được rút ngắn, loại bỏ bớt bước nào trong quy trình mà là rút ngắn
thời gian trong mỗi bước song vẫn đảm bảo chất lượng giao dịch. Cụ thể:
49
- Khi khách hàng đến mở tài khoản, nhân viên giao dịch phải hướng dẫn cụ thể, rõ ràng
tất cả các thủ tục, điều kiện, giấy tờ… tránh tình trạng khách hàng phải đi lại nhiều lần,
sửa đổi bổ sung hồ sơ, gây phiền toái cho khách hàng.
- Rút ngắn thời gian thu thập thông tin, sàng lọc những thông tin cần thiết, giúp ích cho
công việc, nâng cao chất lượng thông tin
- Nâng cao năng lực kiểm tra để rút ngắn thời gian kiểm tra.
Đầu tư tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị, kỹ thuật.
Để hiện đại hóa hoạt động Ngân hàng nói chung và Tin học quản lý nói riêng, đáp ứng
yêu cầu của sự phát triển nền kinh tế, Chi nhánh cần ứng dụng các công nghệ mới, trang
thiết bị thêm máy móc hiện đại, nâng cấp các chương trình cài đặt, xác lập hệ thống thông
tin nội bộ, vị trí nơi giao dịch cần phải khang trang, lịch sự tạo sự hợp lý, nâng cao chất
lượng phục vụ khách hàng và thu hút khách hàng.
Củng cố chấn chỉnh và cơ cấu lại hoạt động Ngân hàng, đảm bảo phục vụ có hiệu quả
chương trình IPCAS, nâng cao khả năng cạnh tranh cả năng lực tài chính, trình độ công
nghệ và năng lực quản lý của toàn hệ thống ngang tầm khu vực.
Hoàn thành xây dựng chi tiết chiến lược lớn như: chiến lược về sản phẩm ngân hàng và ứng
dụng công nghệ, chiến lược về nguồn nhân lực cũng như xác định chiến lược tổng thể.
Với việc áp dụng chương trình IPCAS, mỗi cán bộ trong chi nhánh được cấp User sử
dụng cho từng nghiệp vụ, chức năng mà mình đảm nhận. Các cán bộ cần giữ bí mật về
thông tin User và Mật khẩu, không được cho người khác truy cập vào User của mình để
tránh trường hợp sửa đổi thông tin gây ra tình trạng đáng tiếc. Mọi sự thay đổi đều phải
được sự xác nhận của trưởng phòng, phó phòng, người có trách nhiệm trong chi nhánh.
Tăng cường kiểm tra, kiểm soát đối với hoạt động huy động vốn, đặc biệt hoạt động
nhận tiền gửi tiết kiệm
Hệ thống kiểm soát nội bộ đối với bất kỳ Ngân hàng nào nếu được phát huy hiệu quả sẽ
góp phần khắc phục được những yếu kém trong nghiệp vụ, ngăn ngừa những tổn thất có
thể xảy ra đồng thời cũng đưa hoạt động ngân hàng vào nề nếp, kỷ cương, đảm bảo tuân
thủ các quy định của pháp luật cũng như của bản thân Ngân hàng. Kiểm soát viên phải là
những cán bộ có năng lực toàn diện, trình độ chuyên môn sâu, có nhiều kinh nghiệm công
50
tác kiểm soát mới đạt hiệu quả cao, có thể phát hiện những sai sót, nhầm lẫn trong quy
trình giao dịch.
3.4. Một số kiến nghị
Kiến nghị đối với NHNo&PTNT Việt Nam
Để tăng cường hiệu quả hoạt động của hệ thống gửi tiền tiết kiệm tại các Chi nhánh,
NHNo&PTNT cần tiếp tực quan tâm chỉ đạo hoạt động của các chi nhánh, đồng thời thực
hiện một số hoạt động cụ thể sau:
- Xây dựng kế hoạch ngắn hạn và dài hạn một cách cụ thể đối với hoạt động kinh doanh
huy động vốn nói chung và hoạt động của hệ thống gửi tiền tiết kiệm nói riêng của toàn
hệ thống. Qua đó các chi nhánh có thể chủ động trong việc triển khai công tác kinh doanh
của mình.
- Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện đại nhằm nâng cao hiệu quả hoạt
động của hệ thống IPCAS, đồng thời có thể nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng.
Việc đầu tư xây dựng nâng cấp thường xuyên phần mềm quản lý phù hợp với đặc thù
ngành Ngân hàng luôn là vấn đề cấp thiết hiện nay đối với nhiều Chi nhánh.
- Tăng cường nhân sự cho hoạt động quản trị HTTT tại các Chi nhánh do tốc độ tăng
trưởng trong các hoạt động công nghệ thông tin cộng với sự gia tăng nhiệm vụ của Chi
nhánh đối với hệ thống, khối lượng công việc vận hành và kiểm soát Hệ thống thông tin
mà Phòng Điện toán tại các Chi nhánh phải giải quyết ngày càng tăng và trở nên quá tải
đối với đội ngũ cán bộ nhân viên. Việc tăng cường nhân sự đi đôi với nâng cao trình độ
nghiệp vụ cho cán bộ nhân viên là điều hết sức cần thiết.
Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước
Ngân hàng nhà nước là cơ quan quản lý điều hành hệ thống Ngân hàng thương mại, định
hướng cho các Ngân hàng Thương mại trong sự nghiệp CNH-HĐH đất nước. Trong thời
gian tới, Ngân hàng Nhà nước cần tiếp tục thực hiện một số nội dung sau nhằm hỗ trợ cho
các NHTM:
- Tạo chuẩn mực chung trong hệ thống Ngân hàng như hệ thống điện tử, hệ thống thanh
toán… làm cơ sở pháp lý định hướng cho các Ngân hàng hoạt động
- Hỗ trợ về mặt tài chính cho các NHTM trong việc đổi mới công nghệ ngân hàng thông
qua hình thức cho vay ưu đãi đồng thời tăng thêm vốn điều lệ cho các NHTM nhà nước.
51
KẾT LUẬN
Có thể nói rằng, trong những năm qua, hệ thống các Ngân hàng Việt Nam đã tiến
hành ứng dụng Công nghệ thông tin vào hầu hết các nghiệp vụ Ngân hàng, hỗ trợ mạnh
mẽ cho việc xử lý tự động các nghiệp vụ Ngân hàng và hỗ trợ phần nào công tác quản lý.
Việc NHNo&PTNT Việt Nam và chi nhánh Agribank Đông Hà Nội nói riêng triển khai hệ
thống IPCAS với chế độ giao dịch một cửa, cơ chế xử lý tập trung trực tuyến đã đem đến
nhiều tiện lợi cho khách hàng cũng như công tác quản lý của Ngân hàng. Sau một thời
gian thực tập, nghiên cứu, tìm hiểu và quan sát tại chi nhánh Agribank Đông Hà Nội, em
đã có cái nhìn hoàn thiện hơn về cơ cấu tổ chức, hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
cũng như học hỏi thêm các kiến thức, kỹ năng từ thực tế hoạt động của doanh nghiệp về
xây dựng và quản lý hệ thống thông tin
Trong khuôn khổ khóa luận tốt nghiệp, em đã trình bày kiến thức về Hệ thống
thông tin quản lý trong việc phân tích hệ thống về chức năng, xây dựng các sơ đồ chức
năng, sơ đồ luồng dữ liệu… thực hiện của các nghiệp vụ trong quy trình đồng thời phân
tích hệ thống về dữ liệu có cái nhìn tổng quan và đánh giá rõ ràng về cách thức vận hành,
xử lý và lưu trữ thông tin của hệ thống. Mặt hạn chế lớn nhất của bản thân em đó là kỹ
năng lập trình yếu, do đó chưa có được những ý kiến đóng góp hay sản phẩm ứng dụng
đáng kể đối với quy trình của Ngân hàng, cũng như kinh nghiệm thực tế còn hạn hẹp nên
việc phân tích đánh giá hệ thống chắc chắn còn nhiều khiếm khuyết cần khắc phục. Em
rất mong nhân được sự đóng góp của các thầy các cô.
Em xin chân thành cảm ơn!
52
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Học viện Công nghệ bưu chính viễn thông (2007), Phân tích thiết kế hệ thống thông
tin, Hà Nội.
2. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (2011), Giáo trình vận hành hệ thống
IPCAS – Phần nghiệp vụ Tiền gửi, Hà Nội.
3. Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Nội (2005), Giáo trình phân tích thiết kế hệ thống thông tin
quản lý, NXB Hà Nội.
4. PGS.TS Lê Văn Tề (2007), Nghiệp vụ Ngân hàng Thương mại, NXB Thống kê.
5. Website: www.agribank.com.vn
53